Nghị định 144/2024/NĐ-CP SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 26/2023/NĐ-CP NGÀY 31/5/2023 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ BIỂU THUẾ XUẤT KHẨU, BIỂU THUẾ NHẬP KHẨU ƯU ĐÃI, DANH MỤC HÀNG HÓA VÀ MỨC THUẾ TUYỆT ĐỐI, THUẾ HỖN HỢP, THUẾ NHẬP KHẨU NGOÀI HẠN NGẠCH THUẾ QUAN
CQ ban hành: Chính phủ
Ngày ban hành: 01/11/2024
Ngày hiệu lực: 16/12/2024
Ngày 01/11/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 144/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 26/2023/NĐ-CP về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hành hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan.
Theo đó, sửa đổi mức thuế suất thuế xuất khẩu, mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với một số mặt hàng quy định tại Phụ lục I - Biểu thuế xuất khẩu, Phụ lục II - Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo Danh mục mặt hàng chịu thuế quy định tại Điều 3 Nghị định 26/2023/NĐ-CP thành các mức thuế suất thuế xuất khẩu, mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi mới quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 144/2024/NĐ-CP.
Theo đó, thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi áp dụng đối với sản phẩm chứa lá thuốc lá, thuốc lá hoàn nguyên, nicotin, hoặc các nguyên liệu thay thế lá thuốc lá hoặc các nguyên liệu thay thế nicotin, dùng để hút mà không cần đốt cháy; các sản phẩm chứa nicotin khác dùng để nạp nicotin vào cơ thể con người (Nhóm 24.04) là 50%, bao gồm:
Các sản phẩm dùng để hút mà không cần đốt cháy :
Chứa lá thuốc lá hoặc thuốc lá hoàn nguyên (mã hàng 2404.11.00);
Loại khác, chứa nicotin (mã hàng 2404.12);
Dạng lỏng hoặc gel dùng cho thuốc lá điện tử (mã hàng 2404.12.10);
Loại khác (mã hàng 2404.12.90);
Chứa các nguyên liệu thay thế lá thuốc lá (mã hàng 2404.19.10);
Chứa các nguyên liệu thay thế nicotin (mã hàng 2404.19.20[TTNP2] ).
Loại khác:
Kẹo cao su có nicotin (mã hàng 2404.91.10);
Miếng dán nicotin (mã hàng 2404.92.10).
Lưu ý: Thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi của các mặt hàng thuộc nhóm 24.04, các mặt hàng có mã HS 8543.40.00 thuộc Phụ lục II Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo Danh mục mặt hàng chịu thuế ban hành kèm theo Nghị định 144/2024/NĐ-CP được áp dụng trong trường hợp các mặt hàng này được phép nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định của pháp luật.
CÔNG VĂN SỐ 5177/TCHQ-GSQL VỀ VIỆC HÀNG HÓA XUẤT KHẨU GỬI KHO NGOẠI QUAN RỒI NHẬP KHẨU TRỞ LẠI NỘI ĐỊA
CQ ban hành: Tổng cục Hải quan
Ngày ban hành: 24/10/2024
Tổng cục Hải quan gửi đến các Cục Hải quan tỉnh, thành phố công văn hướng dẫn về việc áp dụng ưu đãi thuế nhập khẩu đối với hàng hóa được xuất khẩu vào kho ngoại quan và sau đó nhập khẩu trở lại Việt Nam. Nội dung chính bao gồm:
Thuế suất nhập khẩu ưu đãi đặc biệt:
Theo quy định tại Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016 và Luật Quản lý Ngoại thương, quan hệ trao đổi hàng hóa giữa khu phi thuế quan (bao gồm kho ngoại quan) với bên ngoài được xem là hoạt động xuất nhập khẩu. Kho ngoại quan là khu vực phi thuế quan do Tổng cục Hải quan công nhận theo Nghị định số 67/2020/NĐ-CP.
Vì vậy, hàng hóa từ kho ngoại quan nhập khẩu trở lại Việt Nam nếu đáp ứng các điều kiện trong nghị định về biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt sẽ được áp dụng mức thuế suất nhập khẩu ưu đãi đặc biệt tương ứng.
Quy định về vận tải trực tiếp
Quy định về vận chuyển trực tiếp tại các Thông tư hướng dẫn quy tắc xuất xứ các Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam là thành viên và Thông tư 38/2018/TT-BTC áp dụng cho quá trình vận chuyển hàng hóa từ lãnh thổ nước thành viên xuất khẩu tới lãnh thổ nước thành viên nhập khẩu, là quá trình hàng hóa được vận chuyển từ nước ngoài đến kho ngoại quan Việt Nam .
Trường hợp hàng hóa Việt Nam xuất khẩu vào kho ngoại quan và sau đó nhập khẩu trở lại nội địa mà không có bất kỳ sự can thiệp nào vào hàng hóa, và được hải quan giám sát trong suốt quá trình, thì vẫn đáp ứng quy tắc vận tải trực tiếp của hiệp định.
CÔNG VĂN SỐ 5294/TCHQ-GSQL NGÀY 30/10/2024 TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA ĐƯA VÀO LƯU GIỮ, ĐƯA RA CẢNG, KHO, BÃI
CQ ban hành: Tổng cục Hải quan
Ngày ban hành: 30/10/2024
Để tăng cường công tác quản lý, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra khu vực cảng, kho, bãi, nhằm đấu tranh, ngăn chặn hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, Tổng cục Hải quan ban hành Công văn số 5294/TCHQ-GSQL chỉ đạo Cục Hải quan các tỉnh, thành phố yêu cầu các doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho thực hiện nội dung sau:
Về tăng cường công tác quản lý, giám sát hàng hóa đưa vào, đưa ra khu vực cảng, kho, bãi thông qua Hệ thống VASSCM:
Doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi cần cập nhật đầy đủ, chính xác thông tin hàng hóa đưa vào khu vực cảng, kho, bãi (getin) bao gồm thông tin sai khác (nếu có), thông tin hàng hóa đưa ra khu vực cảng, kho, bãi (getout) và gửi đến hệ thống VASSCM. Trong đó cần lưu ý:
- Cập nhật thông tin hàng hóa getin (bao gồm mô tả hàng hóa, tên hàng nếu có) và gửi đến hệ thống VASSCM ngay sau khi hoàn thành việc xếp dỡ hàng hóa tại cảng, kho, bãi.
- Cập nhật đầy đủ, chính xác thông tin hàng hóa getout và gửi đến hệ thống VASSCM chậm nhất 15 phút kể từ khi hàng hóa đưa ra khỏi cảng, kho, bãi; bao gồm cả thông tin về “số hiệu phương tiện vận tải/biển kiểm soát phương tiện vận tải” vận chuyển hàng hóa ra khỏi cảng, kho, bãi (bao gồm trường hợp hàng hóa vận chuyển trên nhiều phương tiện đưa ra từng lần và trường hợp nhiều tờ khai chung một container).
- Trường hợp DNKD cảng, kho, bãi không thực hiện đúng quy định tại Điều 41 Luật Hải quan và các văn bản hướng dẫn thì xử phạt vi phạm hành chính theo đúng quy định tại Nghị định số 128/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
- Doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi chịu trách nhiệm lưu trữ thông tin, các chứng từ chứng minh hàng hóa đã hoàn thành thủ tục đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan (đủ điều kiện qua KVGS) do người khai hải quan cung cấp để xuất trình cho các cơ quan điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có yêu cầu, đồng thời tổng hợp kết quả xử lý (đã cập nhật bổ sung thông tin hàng hóa qua KVGS) gửi về Chi cục Hải quan nơi quản lý để theo dõi, rà soát, kiểm tra trên cơ sở đánh giá rủi ro.
Về việc kiểm tra, giám sát, xử lý hàng hóa quá thời hạn làm thủ tục hải quan, doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi lưu ý các biện pháp xử lý Tổng cục Hải quan hướng dẫn Cục hải quan các tỉnh, thành phố như sau:
- Hàng hóa lưu giữ từ 30 đến 90 ngày: Áp dụng soi chiếu hoặc các biện pháp kiểm soát với hàng hóa có rủi ro cao. Khi doanh nghiệp đăng ký tờ khai, Cục Hải quan nơi doanh nghiệp đăng ký tờ khai sẽ căn cứ vào kết quả phân luồng trên hệ thống, hồ sơ hải quan, dấu hiệu vi phạm, dấu hiệu rủi ro, kết quả soi chiếu (nếu có) để quyết định việc thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa, xử lý vi phạm (nếu có) và giải quyết thủ tục hải quan theo quy định.
- Hàng hóa lưu giữ quá 90 ngày: Thống kê, rà soát hàng hóa lưu giữ quá hạn định kỳ ngày 15 hàng tháng. Trường hợp quá 90 ngày không có người đến nhận, Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa thông báo tìm chủ hàng theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 203/2014/TT-BTC.
Xử lý các khoản chi phí phát sinh: Chi phí phát sinh trước thời điểm có quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản của cơ quan có thẩm quyền (bao gồm cả chi phí kiểm kê, phân loại; chi phí giám định để xác định hàng hóa vi phạm, giá trị tài sản còn lại....) do doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng; doanh nghiệp đại lý, hãng tàu có liên quan chi trả.
NGHỊ ĐỊNH SỐ 143/2024/NĐ-CP QUY ĐỊNH VỀ BẢO HIỂM TAI NẠN LAO ĐỘNG THEO HÌNH THỨC TỰ NGUYỆN ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC KHÔNG THEO HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
CQ ban hành: Chính phủ
Ngày ban hành: 01/11/2024
Ngày hiệu lực: 01/01/2025
Đối tượng áp dụng: Người lao động từ 15 tuổi trở lên làm việc không theo hợp đồng lao động. Nhóm này không bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hộ, bắt buộc về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng có thể tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện.
Chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện: Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện sẽ được hưởng các quyền lợi trong trường hợp bị tai nạn khi làm việc.
- Giảm định mức suy giảm khả năng lao động: Người lao động bị suy giảm từ 5% khả năng lao động trở lên sẽ được giám định và xác định mức suy giảm.
- Trợ cấp tai nạn lao động: Trường hợp suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 100% người lao động được nhận trợ cấp tối đa 3 lần mức lương tối thiểu vùng IV, cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,3 lần tháng lương tối thiểu vùng IV. Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 lần tháng lương tối thiểu vùng IV, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3 lần tháng lương tối thiểu vùng IV.
Trường hợp không được hưởng chế độ tai nạn lao động: Người lao động không được hưởng trợ cấp tai nạn nếu tai nạn do mâu thuẫn cá nhân hoặc do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của mình, hay sử dụng chất kích thích trái phép theo quy định pháp luật.
Thời hạn giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện: Người lao động hoặc thân nhân người lao động bị nạn nộp hồ sơ theo quy định tại Điều 22 Nghị định 143/2024/NĐ-CP cho cơ quan bảo hiểm xã hội đã đăng ký tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện trong thời hạn như sau:
- 30 ngày, kể từ ngày nhận được Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.
- 90 ngày kể từ ngày người lao động đang đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện bị chết.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản cho người nộp hồ sơ và nêu rõ lý do.
CÔNG VĂN SỐ 5208/TCHQ-TXNK GIA HẠN ÁP DỤNG BIỆN PHÁP CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ RÀ SOÁT VIỆC NỘP THUẾ CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ ĐỐI VỚI MẶT HÀNG THÉP HỢP KIM HOẶC KHÔNG HỢP KIM ĐƯỢC CÁN PHẲNG, ĐƯỢC SƠN TỪ TRUNG QUỐC, HÀN QUỐC
CQ ban hành: Tổng cục Hải quan
Ngày ban hành: 25/10/2024
Ngày 24/10/2024 Bộ Công Thương ban hành Quyết định số 2822/QĐ-BCT về việc tiếp tục áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với một số sản phẩm thép hợp kim và không hợp kim được cán phẳng, được sơn có xuất xứ từ Hàn Quốc và Trung Quốc. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 24/10/2024 đến 23/10/2029.
Để đảm bảo việc thực hiện thống nhất và đúng quy định, Tổng cục Hải quan ban hành công văn yêu cầu các Cục Hải quan tỉnh, thành phố tiến hành rà soát việc nộp thuế chống bán phá giá đối với các sản phẩm thép cán phẳng có xuất xứ từ Hàn Quốc và Trung Quốc thuộc các mã HS sau: 7210.70.12, 7210.70.13, 7210.70.19, 7210.70.21, 7210.70.29, 7210.70.91, 7210.70.99, 7212.40.11, 7212.40.12, 7212.40.13, 7212.40.14, 7212.40.19, 7212.40.91, 7212.40.99, 7225.99.90, 7226.99.19, 7226.99.99.
Đối với các tờ khai hải quan của hàng hóa nhập khẩu được đăng ký từ 0h00 ngày 24/10/2024 (ngày Quyết định số 2822/QĐ-BCT có hiệu lực), nếu doanh nghiệp chưa khai báo thuế chống bán phá giá, cơ quan hải quan sẽ thông báo cho doanh nghiệp và yêu cầu khai báo bổ sung theo quy định.
Tải file pdf tại đây!