1. Quyết định 1640/QĐ-BCT về kết quả rà soát cuối kỳ việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với một số sản phẩm thép hình chữ h xuất xứ từ Cộng Hòa Nhân Dân Trung Hoa
CQ ban hành: Bộ Công Thương, ngày hiệu lực: 06/09/2022
Từ kết luận điều tra chính thức của Cơ quan điều tra xác định rằng có tồn tại khả năng: (i) hàng hóa nhập khẩu bị điều tra sẽ tiếp tục bị bán phá giá nếu chấm dứt biện pháp; (ii) ngành sản xuất trong nước tiếp tục bị thiệt hại đáng kể nếu chấm dứt việc áp dụng biện pháp CBPG. Do vậy, Bộ Công Thương ban hành QĐ 1640/QĐ-BCT, yêu cầu:
Gia hạn việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá thêm 05 năm đối với một số sản phẩm thép hình chữ H nhập khẩu vào Việt Nam được phân loại theo các mã HS 7216.33.11, 7216.33.19, 7216.33.90, 7228.70.10, 7228.70.90 có xuất xứ từ Cộng hòa nhân dân Trung Hoa
Các Quyết định miễn trừ việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá đã được Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành trước ngày Quyết định này có hiệu lực được tiếp tục có giá trị thực hiện đến hết thời hạn hiệu lực của Quyết định miễn trừ đó
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 9 năm 2022
Thủ tục, hồ sơ kiểm tra và áp dụng biện pháp chống phá giá được Cơ quan Hải Quan thực hiện theo thông báo kèm theo quyết định này.
2. Quyết Định 1510/QĐ-TCT về sửa đổi, bổ sung quyết định số 1450/QĐ-TCT ngày 07/10/2021 của Tổng Cục Trưởng Tổng Cục Thuế
CQ ban hành: Tổng cục Thuế, ngày hiệu lực: 21/09/2022
Ngày 21/09/2022 Tổng Cục Thuế ban hành Quyết định số 1510/QĐ-TCT về sửa đổi, bổ sung quyết định số 1450/QĐ-TCT (“Quyết định 1510”) quy định về thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và phương thức truyền nhận với cơ quan thuế.
Theo đó, sửa đổi, bổ sung thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và phương thức truyền nhận với cơ quan thuế. Một số sửa đổi liên quan đến mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử, chữ ký số và các nội dung khác được chi tiết được quy định trong Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 1450.
3. Công văn 3805/TCHQ-TXNK ngày 14/9 về việc xử lý thuế DNCX gia công cho doanh nghiệp nội địa
CQ ban hành: Tổng cục Hải quan, ngày hiệu lực: 14/09/2022
Liên quan đến việc xử lý thuế đối với trường hợp DNCX nhận gia công cho doanh nghiệp nội địa, Tổng cục Hải quan có hướng dẫn như sau:
Đối với doanh nghiệp nội địa:
Về thuế nhập khẩu: Trường hợp DNCX nhận gia công cho doanh nghiệp nội địa, khi nhận lại sản phẩm đặt gia công từ DNCX thì doanh nghiệp nội địa phải kê khai, nộp thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 8 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, khoản 2 Điều 22 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP
Về thuế GTGT: Doanh nghiệp nội địa phải kê khai, nộp thuế GTGT theo giá tính thuế GTGT quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BT
Đối với doanh nghiệp chế xuất:
- Về thuế GTGT: DNCX cần xác định rõ hoạt động gia công có hay không thuộc hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam để áp dụng chính sách thuế GTGT theo đúng quy định pháp luật.
Trường hợp hoạt động gia công của DNCX thuộc hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam theo quy định tại khoản 7 Điều 30 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 (nay là khoản 6 Điều 26 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ) thì DNCX hạch toán riêng và kê khai, nộp thuế GTGT riêng đối với hoạt động gia công nêu trên với thuế suất thuế GTGT 10%
4. Công văn 3604/TCHQ- PC ngày 30/8/2022 về việc vướng mắc xử phạt vi phạm hành chính
CQ ban hành: Tổng cục Hải quan, ngày hiệu lực: 30/08/2022
Liên quan đến việc xử lý vướng mắc trong việc xử phạt các vi phạm hành chính, Tổng cục Hải quan đưa ra một số ý kiến như sau:
Quyết định tạm giữ: Không quy định thời hạn phải giao quyết định tạm giữ cho người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm; trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi lập biên bản, người lập biên bản phải báo cáo người có thẩm quyền tạm giữ; thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài đối với các trường hợp theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 được sửa đổi, bổ sung năm 2020.
Xử phạt các hành vi liên quan đến nhãn hàng hóa: Hàng hóa vi phạm quy định về nhãn hàng hóa, hàng hóa mang nhãn hiệu giả mạo hoặc hàng hóa giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì, hàng hóa bị xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi liên quan đến nhãn hàng hóa và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, buộc tái xuất hoặc buộc tiêu hủy thì không áp dụng chính sách thuế và không xử phạt vi phạm về thuế.
5. Công văn 43567/CTHN-TTHT về việc lập hóa đơn điện tử bán tài sản công
CQ ban hành: Cục Thuế Thành phố Hà Nội, ngày hiệu lực: 05/09/2022
Ngày 05/09/2022, Cục Thuế TP Hà Nội ban hành Công văn 43567/CTHN-TTHT hướng dẫn lập hóa đơn điện tử đối với tài sản công.
Trường hợp Trung tâm được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản (thuộc đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP) thì Trung tâm có trách nhiệm xuất hóa đơn bán tài sản công cho người mua theo quy định. Hóa đơn điện tử bán tài sản công được sử dụng khi bán các tài sản được quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
Trung tâm đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử bán tài sản công theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Nội dung hóa đơn bán tài sản công thực hiện theo hướng dẫn lập hóa đơn bán tài sản công theo Mẫu số 08/TSC-HĐ ban hành kèm theo Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
6. Công văn 42535/CTHN-TTHT về việc kê khai đối với hóa đơn thay thế, hóa đơn điều chỉnh
CQ ban hành: Cục Thuế Thành phố Hà Nội, ngày hiệu lực: 29/08/2022
Ngày 29/08/2022, Cục Thuế TP Hà Nội ban hành Công văn 42535/CTHN-TTHT giải đáp vướng mắc về chính sách thuế.
Trường hợp Công ty lập hóa đơn điều chỉnh, hóa đơn thay thế theo quy định tại khoản 2 Điều 19 tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ thì Công ty thực hiện kê khai bổ sung đối với hóa đơn điều chỉnh, hóa đơn thay thế tại kỳ tính thuế có sai sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội và khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Trường hợp Công ty khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.
7. Công văn 42536/CTHN-TTHT về việc kê khai thuế đối với nhà thầu nước ngoài
CQ ban hành: Cục Thuế Thành phố Hà Nội, ngày hiệu lực: 29/08/2022
Ngày 29/08/2022, Cục Thuế TP Hà Nội ban hành Công văn 42536/CTHN-TTHT trả lời về thuế nhà thầu nước ngoài.
Theo khoản 1 Điều 81 Thông tư số 80/2021/TT-BTC quy định về trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân ở Việt Nam có liên quan trong trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của nhà cung cấp ở nước ngoài:
“1. Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức đăng ký hoạt động theo pháp luật Việt Nam mua hàng hóa, dịch vụ của nhà cung cấp ở nước ngoài hoặc thực hiện phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài mà nhà cung cấp ở nước ngoài không thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam theo quy định tại Điều 76, Điều 77, Điều 78, Điều 79 Thông tư này thì tổ chức mua hàng hóa, dịch vụ hoặc phân phối hàng hóa, dịch vụ thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài có nghĩa vụ kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài số thuế phải nộp theo quy định tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính...”
Trường hợp nhà cung cấp ở nước ngoài đã thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế trực tiếp tại Việt Nam theo quy định tại Điều 76, Điều 77, Điều 78, Điều 79 Thông tư số 80/2021/TT-BTC thì tổ chức mua dịch vụ của nhà cung cấp ở nước ngoài không phải thực hiện kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài.
Comments