1. Luật Đấu thấu 2023 SỐ 22/2023/QH15 mới nhất áp dụng năm 2024
CQ ban hành: Quốc hội
Ngày ban hành: 23/06/2023. Ngày hiệu lực: 01/01/2024
Đấu thầu 2023 là một trong 08 Luật được thông qua tại Kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa XV ngày 23/6/2023 nhằm sửa đổi, bổ sung những quy định sau:
08 loại hợp đồng với nhà thầu áp dụng từ ngày 01/01/2024
Hợp đồng trọn gói
Hợp đồng theo đơn giá cố định
Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh
Hợp đồng theo thời gian
Hợp đồng theo chi phí cộng phí: (Mới) áp dụng đối với công việc, dịch vụ mà tại thời điểm lựa chọn nhà thầu chưa đủ cơ sở xác định phạm vi công việc, nhu cầu cần thiết về các yếu tố, chi phí đầu vào để thực hiện các công việc dự kiến của hợp đồng.
Hợp đồng theo kết quả đầu ra: (Mới) áp dụng đối với công việc, dịch vụ mà việc thanh toán căn cứ vào kết quả thực hiện hợp đồng được nghiệm thu về chất lượng, số lượng và các yếu tố khác. Hợp đồng phải nêu rõ yêu cầu cụ thể về số lượng, chất lượng đầu ra, biện pháp kiểm tra, đánh giá, xác định mức độ đáp ứng về chất lượng đầu ra, mức giảm trừ thanh toán, quy định về điều chỉnh giá (nếu có) và các nội dung khác để thực hiện hợp đồng.
Hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm: (Mới) chỉ có thể áp dụng cho gói thầu bảo hiểm công trình mà giá trị hợp đồng được xác định chính xác trên cơ sở giá trị công trình thực tế được nghiệm thu.
Hợp đồng hỗn hợp: (Mới) Hợp đồng hỗn hợp là hợp đồng có nội dung kết hợp các loại hợp đồng nêu trên. Hợp đồng hỗn hợp phải quy định rõ phạm vi công việc áp dụng đối với từng loại hợp đồng tương ứng và các nội dung bổ sung, điều chỉnh liên quan khi áp dụng đồng thời nhiều loại hợp đồng đối với một nội dung công việc, dịch vụ.
Sửa đổi mức bảo đảm dự thầu trong hồ sơ mời thầu
Theo đó, so với quy định tại Luật Đấu thầu 2013 thì căn cứ quy mô và tính chất của từng dự án, dự án đầu tư kinh doanh, gói thầu cụ thể, mức bảo đảm dự thầu trong hồ sơ mời thầu được sửa đổi như sau:
Từ 1% - 1,5% giá gói thầu áp dụng đối với gói thầu xây lắp, hỗn hợp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng.
Từ 1,5% - 3% giá gói thầu áp dụng đối với gói thầu không thuộc trường hợp trên. - Từ 0,5% - 1,5% tổng vốn đầu tư của dự án đầu tư kinh doanh áp dụng đối với lựa chọn nhà đầu tư.
Bổ sung quy định về ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu
Theo đó, Điều 10 Luật Đấu thầu 2023 quy định cụ thể các đối tượng được hưởng ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu bao gồm:
Hàng hóa có xuất xứ Việt Nam.
Sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Nhà thầu trong nước sản xuất hàng hóa có xuất xứ Việt Nam phù hợp với hồ sơ mời thầu.
Nhà thầu nước ngoài liên danh với nhà thầu trong nước mà nhà thầu trong nước đảm nhận từ 25% trở lên giá trị công việc của gói thầu.
Nhà thầu trong nước tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh với nhà thầu trong nước khác khi tham dự đấu thầu quốc tế.
Nhà thầu là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Nhà thầu là doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật.
Nhà thầu có sử dụng số lượng lao động nữ từ 25% trở lên; số lượng lao động là thương binh, người khuyết tật từ 25% trở lên; số lượng lao động là người dân tộc thiểu số từ 25% trở lên.
2. Nghị quyết 42/2023/UBTVQH15 về việc tiếp tục giảm Thuế bào vệ môi trường với xăng dầu từ 01/01/2024
CQ ban hành: Ủy ban thường vụ Quốc hội
Ngày ban hành: 18/12/2023. Ngày hiệu lực: 01/01/2024
Mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn tiếp tục được giảm từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 31/12/2024 theo nội dung được nêu tại Nghị quyết 42/2023/UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua ngày 18/12/2023, mức thuế cụ thể như sau:
Mức giảm này được áp dụng bằng mức giảm năm 2023, tức là giảm 50% mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu diesel, dầu mazut, dầu nhờn, mỡ nhờn so với mức trần trong Biểu khung thuế. Đối với dầu hoả, mức thuế bảo vệ môi trường giảm 70% so với mức trần trong Biểu khung thuế. Riêng mức thuế bảo vệ môi trường đối với nhiên liệu bay được áp dụng theo mức sàn trong Biểu khung thuế.
Nghị quyết cũng nêu rõ, kể từ ngày 01/01/2025, mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn sẽ tiếp tục được thực hiện theo quy định tại tại Mục I khoản 1 Điều 1 của Nghị quyết 579/2018/UBTVQH14, cụ thể:
3. Nghị định 94/2023/NĐ-CP quy định chính sách giảm Thuế giá trị gia tăng (GTGT)
CQ ban hành: Chính phủ
Ngày ban hành: 28/12/2023. Ngày hiệu lực: Từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 30/6/2024
Ngày 28/12/2023, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 94/2023/NĐ-CP quy định chính sách giảm thuế GTGT theo Nghị quyết số 110/2023/QH15 ngày 29/11/2023 của Quốc hội. Trong đó có một số nội dung đáng chú ý như sau:
Giảm thuế GTGT đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ:
Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất;
Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt;
Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin.
Theo đó, việc giảm thuế GTGT cho từng loại hàng hóa, dịch vụ được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại.
Riêng đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế GTGT.
Lưu ý:
Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra sẽ không được giảm thuế GTGT.
Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế GTGT đối với mặt hàng than khai thác bán ra.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế hoặc chịu thuế suất 5% thì không được giảm thuế GTGT.
Chính sách giảm thuế GTGT lần này không có khác biệt so với quy định tại nghị định 44/2023/ND – CP cho thời gian từ 01/07/2023 đến hết ngày 31/12/2023.
4. Công văn số 87/TCHQ-TXNK về Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện nhập khẩu (PHEV)
CQ ban hành: Tổng Cục Hải Quan
Ngày ban hành: 05/01/202
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 121/2023/CV-SW ngày 15/11/2023 của Công ty TNHH Sweden Auto về việc đề nghị xem xét thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện nhập khẩu (PHEV). Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan đã nêu ra một số văn bản quy định rõ về trường hợp này như sau:
Điểm 4đ khoản 2 Điều 2 Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Mục I Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt quy định tại Điều 7 Luật thuế TTĐB số 27/2008/QH12:
“Xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện, năng lượng sinh học, trong đó tỷ trọng xăng sử dụng không quá 70% số năng lượng sử dụng” có mức thuế suất thuế TTĐB “Bằng 70% mức thuế suất áp dụng cho xe cùng loại quy định tại các điểm 4a, 4b, 4c và 4d của Biểu thuế quy định tại Điều này.”
Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28/10/2015 của Chính phủ quy định:
“Xe ôtô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng sinh học hoặc điện quy định tại Điểm 4đ Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt là loại xe được thiết kế theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất có tỷ lệ xăng pha trộn không quá 70% tổng số nhiên liệu sử dụng và loại xe kết hợp động cơ điện với động cơ xăng có tỷ lệ xăng sử dụng theo tiêu chuẩn nhà sản xuất không quá 70% số năng lượng sử dụng so với loại xe chạy xăng tiết kiệm nhất, có cùng số chỗ ngồi và cùng dung tích xi lanh có mặt trên thị trường Việt Nam.”
Bộ Tài chính đã có công văn số 7109/BTC-CST ngày 03/6/2010 gửi các Bộ, ngành, Cục Thuế và Cục Hải quan địa phương về chính sách thuế TTĐB đối với loại xe bằng xăng kết hợp năng lượng diện, theo đó:
“Đối với loại xe chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện, việc xác định tỷ lệ xăng sử dụng theo tiêu chuẩn thiết kế của nhà sản xuất không quá 70% số năng lượng sử dụng so với loại xe chạy xăng tiết kiệm nhất, có cùng số chỗ ngồi và cùng dung tích xi lanh có mặt trên thị trường Việt Nam. Doanh nghiệp nhập khẩu xe ô tô, doanh nghiệp sản xuất lắp ráp ô tô trong nước có trách nhiệm cung cấp cho cơ quan hải quan, cơ quan thuế tài liệu của nhà sản xuất về mức tiêu hao nhiên liệu của từng loại xe để làm căn cứ xác định thuế suất thuế TTĐB và tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của tài liệu cung cấp.”
Như vậy, Công ty cần cung cấp tài liệu của nhà sản xuất về mức tiêu hao nhiên liệu của từng loại xe để làm căn cứ xác định thuế suất thuế TTĐB.
5. Công văn số 35/TCHQ-TXNK về thuế GTGT đối với máy hút sữa chạy bằng điện dùng cho các bà mẹ sau sinh
CQ ban hành: Bộ Tài chính
Ngày ban hành: 03/01/2024
Tổng cục Hải quan ban hành công văn số 35/TCHQ-TXNK về việc hướng dẫn xác định thuế suất thuế GTGT đối với máy hút sữa chạy bằng điện dùng cho bà mẹ sau sinh do Công ty CP dịch vụ VIETLIFE nhập khẩu trong thời kỳ từ năm 2018 đến năm 2019 như sau:
Trường hợp Công ty Cổ phần Dịch vụ VIETLIFE nhập khẩu mặt hàng thiết bị y tế trong giai đoạn từ ngày 01/01/2014 đến trước ngày 01/8/2021, nếu không được nêu tên cụ thể tại các văn bản sau:
Khoản 8 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 11 Điều 10 của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định đối tượng áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 5%
Khoản 5 Điều 4 Thông tư số 83/2014/TT-BTC ngày 26/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng theo Danh mục hàng hóa nhập khẩu Việt Nam
Danh mục trang thiết bị y tế được nhập khẩu theo giấy phép của Bộ Y tế ban hành kèm theo Thông tư 24/2011/TT-BYT ngày 21/6/2011 của Bộ Y tế Thì phải có xác nhận của Bộ Y Tế Thì phải có xác nhận của Bộ Y Tế thì mới được áp dụng thuế suất thuế GTGT 5%.
Nếu không được nêu trong các văn bản trên và không có xác nhận của Bộ Y tế thì áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng là 10%. Cơ quan hải quan sẽ yêu cầu doanh nghiệp thực hiện khai, sửa đổi bổ sung thuế GTGT theo mức thuế suất 10%.
Tải bản PDF tại đây!