top of page
vanhoang4

Bản tin Thuế tổng hợp tháng 07/2022


1. Nghị định 32/2022/NĐ-CP về thủ tục gia hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt (TBĐB) với ô tô sản xuất trong nước

CQ ban hành: Chính Phủ, ngày hiệu lực: 21/05/2022


Nghị định 32/2022/NĐ-CP về thủ tục gia hạn nộp thuế TTĐB với ô tô sản xuất trong nước

Ngày 21/05/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 32/2022/NĐ-CP về gia hạn thời hạn nộp thuế TTĐB đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô trong nước; cơ quan thuế; các tổ chức, cá nhân khác có liên quan. Thời gian nộp thuế TTĐB phát sinh trong kỳ tính thuế tháng 6, 7, 8, 9 năm 2022 được gia hạn đến hết ngày 20/11/2022.


Theo đó, thủ tục gia hạn nộp thuế TTĐB với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước được quy định như sau:


- Người nộp thuế gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế TTĐB theo Mẫu tại Phụ lục kèm theo Nghị định 32/2022/NĐ-CP cho cơ quan thuế quản lý một lần cho toàn bộ các kỳ được gia hạn.

- Người nộp thuế tự chịu trách nhiệm về việc đề nghị gia hạn đảm bảo đúng đối tượng được gia hạn.

- Cơ quan thuế không phải thông báo cho người nộp thuế về việc chấp nhận gia hạn thời hạn nộp thuế TTĐB.

+ Trường hợp trong thời gian gia hạn, nếu có cơ sở xác định người nộp thuế không thuộc đối tượng được gia hạn thì cơ quan thuế có văn bản thông báo dừng gia hạn.

Người nộp thuế nộp đủ số tiền thuế và tiền chậm nộp trong khoảng thời gian đã thực hiện gia hạn vào ngân sách nhà nước.

+ Trường hợp sau khi hết thời gian gia hạn mới phát hiện người nộp thuế không thuộc đối tượng được gia hạn thì người nộp thuế phải nộp số tiền thuế còn thiếu, tiền phạt và tiền chậm nộp lại vào ngân sách nhà nước.

- Trong thời gian được gia hạn nộp thuế TTĐB, cơ quan thuế không tính tiền chậm nộp đối với số tiền thuế TTĐB được gia hạn.


Nghị định 32/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày ký đến hết ngày 31/12/2022.


2. Quyết định 1421/QĐ-BTC của Bộ Tài Chính về việc công bố danh mục báo cáo định kỳ trong lĩnh vực thuế thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài Chính

CQ ban hành: Bộ Tài chính, ngày hiệu lực: 15/07/2022


Quyết định 1421/QĐ-BTC của Bộ Taì Chính về việc công bố danh mục báo cáo định kỳ trong lĩnh vực thuế thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài Chính


Ngày 15/7/2022, Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định 1421/QĐ-BTC về việc công bố danh mục báo cáo định kỳ trong lĩnh vực thuế thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài chính.


- Theo đó, công bố 01 báo cáo định kỳ mới ban hành lĩnh vực thuế:

+ Báo cáo tình hình sử dụng biên lai thu phí, lệ phí (Đối với biên lai điện tử).

- Đồng thời quy định 04 báo cáo định kỳ thay thế trong lĩnh vực thuế gồm:

+ Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn;

+ Báo cáo đối với biên lai giấy thay thế báo cáo tình hình sử dụng biên lai thu phí, lệ phí;

+ Bảng tổng hợp dữ liệu tem điện tử gửi cơ quan thuế thay thế báo cáo tình hình sử dụng tem rượu sản xuất trong nước;

+ Bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử gửi cơ quan thuế thay thế báo cáo về việc truyền hóa đơn điện tử.

- Bên cạnh đó là 03 báo cáo định kỳ bãi bỏ gồm:

+ Báo cáo nhận in/cung cấp phần mềm tự in hóa đơn

+ Báo cáo nhận in/cung cấp phần mềm tự in biên lai/cung cấp giải pháp biên lai điện tử.

+ Bảng kê thanh toán biên lai.


Ngoài ra, nội dung chi tiết của từng chế độ báo cáo định kỳ cũng được ban hành kèm theo Quyết định này.


Quyết định 1421/QĐ-BTC có hiệu lực từ ngày 15/7/2022.


3. Thông tư 45/2022/TCT-BTC VỀ sửa đổi, bổ thông tư số 143/2015/tt-btc hướng dẫn thủ tục hải quan và quản lý xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại.

CQ ban hành: Tổng cục Thuế, ngày hiệu lực: 27/07/2022


Thông tư 45/2022/TCT-BTC VỀ sửa đổi, bổ thông tư số 143/2015/tt-btc hướng dẫn thủ tục hải quan và quản lý xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại


Ngày 27/07/2022, Tổng Cục Thuế ban hành Thông tư 45/2022/TCT-BTC về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 143/2015/TT-BTC ngày 11/09/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan và quản lý xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại.


Theo đó, Tổng Cục Thuế bổ sung điều kiền xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu, tạm nhấp khẩu của điểm b khoản 2, khoản 3 Điều 3; Thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy của Điều 5; bổ sung, sửa đổi hồ sơ, thủ tục tái xuất khẩu xe ô tô, xe gắn máy đã tạm nhập khẩu miễn thuế của Điều 7 của điểm c khoản 2 Điều 7; sửa đổi, bổ sung điều kiện, hồ sơ, thủ tục chuyển nhượng, cho, tặng xe ô tô, xe gắn máy (sau đây gọi tắt là chuyển nhượng xe ô tô, xe gắn máy) đã tạm nhập khẩu miễn thuế của điểm d khoản 2 Điều 8 và sửa đổi Điều 10 về Tổ chức thực hiện


Theo quy định mới, hồ sơ nhập khẩu, tạm nhập ô tô, xe máy bao gồm:

  • Tờ khai hàng hóa nhập khẩu;

  • 01 bản sao vận đơn hoặc chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương;

  • Giấy chứng nhận đăng ký kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (đối với ô tô);

  • Giấy chứng nhận đăng ký kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe mô tô, xe gắn máy / mô tô, xe gắn máy nhập khẩu (đối với xe mô tô);

  • 01 bản chính giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật (nếu có);…

Thông tư này cũng đưa ra hướng dẫn về trình tự thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu


4. Công văn 2414/TCT-DNN của Tổng cục thuế ban hành ngày 07/07/2022 hướng dẫn về chính sách thuế tncn cho người lao động nước ngoài

CQ ban hành: Tổng cục Thuế, ngày hiệu lực: 07/07/2022


Trước những vướng mắc về chính sách cũng như cách kê khai tính thuế TNCN cho người lao động nước ngoài, ngày 07/07/2022, Tổng cục Thuế đã ban hành công văn 2414/TCT-DNN với nội dung cụ thể như sau:


Theo điểm a, điểm b khoản 1, khoản 2 Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT- BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân hướng dẫn:


+ Trường hợp cá nhân là người nước ngoài được cử sang làm việc tại Việt Nam trong thời hạn 05 năm theo Hợp đồng phái cử thì cá nhân đó kê khai, tính thuế TNCN đối với các tờ khai thuế TNCN trong năm 2021 theo biểu lũy tiến từng phần.


Theo điểm a khoản 1 Điều 6 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:


+ Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân người nước ngoài có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế đầu tiên của cá nhân đó được xác định là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Từ năm thứ hai, kỳ tính thuế căn cứ theo năm dương lịch.


5. Công văn 2455/TCT-DNNCN về triển khai, vận hành hóa đơn, chứng từ điện tử.

CQ ban hành: Tổng Cục Thuế, ngày hiệu lực: 12/07/2022


Ngày 1/7/2022, quy định về việc bắt buộc áp dụng hóa đơn, chứng từ điện tử theo quy định tại nghị định 123/2020/NĐ-CP đã có hiệu lực. Theo đó, để có thể áp dụng được các chứng từ điện tử này, Doanh nghiệp cần được cơ quan thuế ban hành những văn bản hướng dẫn chi tiết về trình tự, thủ tục để áp dụng. Tuy nhiên, cho tới nay, vẫn còn nhiều khúc mắc trong việc thực thi quy định trên vì hướng dẫn của các cục thuế địa phương có nhiều khác biệt, thiếu chi tiết, làm cho không ít các Doanh nghiệp bối rối trong quá trình tuân thủ.


Để xử lý các vướng mắc như trên, ngày 12/07/2022, Tổng cục Thuế đã ban hành công văn 2455/TCT-DNNCN đưa ra một số nội dung hướng dẫn thực hiện vấn đề này.

Các hướng dẫn của Tổng cục thuế tập trung vào hai chứng từ chính là: Biên lai điện tử và Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. Cụ thể như sau:

  • Về biên lai điện tử: Tổng cục Thuế đang trong quá trình xây dựng định dạng chuẩn dữ liệu biên lai điện tử và quy trình thực hiện. Do đó, trong thời gian chưa có hướng dẫn của Tổng cục Thuế thì các tổ chức (bao gồm cả tổ chức UNIT) vẫn tiếp tục sử dụng biên lai giấy đặt in, tự in, mua của cơ quan thuế hoặc biên lai điện tử theo Thông tư số 32/2011/TT-BTC .

  • Về chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân: tổ chức khấu trừ khi sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử không bắt buộc phải đăng ký, thông báo, phát hành, chuyển dữ liệu điện tử đến Cơ quan thuế. Tổ chức khấu trừ thuế có thể tự xây dựng hệ thống phần mềm sử dụng chứng từ điện tử đảm bảo các nội dung bắt buộc theo quy định tại Khoản 1 Điều 32 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

Từ ngày 01/7/2022, cơ quan thuế không tiếp tục bán chứng từ khấu trừ thuế TNCN do cơ quan thuế đặt in; đối với trường hợp đang còn tồn chứng từ mua của cơ quan thuế thì tiếp tục sử dụng.

Do đó, cho tới thời điểm hiện tại, các doanh nghiệp cần lưu ý cập nhật các vấn đề và quy trình như sau để tránh thực hiện sai sót hoặc làm mất thời gian của Doanh nghiệp mình:

  • Đối với biên lai điện tử: hoãn lại cho đến khi có hướng dẫn tiếp theo của Tổng cục thuế;

  • Đối với chứng từ khấu trừ thuế điện tử: tiếp tục thực hiện chuyển đổi như các hướng dẫn trước đây trừ các Doanh nghiệp chưa đáp ứng được với yêu cầu về hệ thống thông tin nội bộ. Trong thời gian thiết lập chuyển đổi chờ đáp ứng hệ thống thông tin, các Doanh nghiệp này có thể tiếp tục sử dụng chứng từ tự in hoặc đặt in của cơ quan thuế; không cần phải hủy ngay trong quý II/2022 như các hướng dẫn trước.

6. Công điện 12/CĐ-TCT về việc thực hiện áp dụng mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn theo quy định tại nghị quyết số 20/2022/UBTVQH15 ngày 06 tháng 07 năm 2022 của Ủy Ban Thường Vụ Quốc Hội

CQ ban hành: Tổng Cục Thuế, ngày hiệu lực: 08/07/2022


Công điện 12/CĐ-TCT về việc thực hiện áp dụng mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn theo quy định tại nghị quyết số 20/2022/UBTVQH15 ngày 06 tháng 07 năm 2022 của Ủy Ban Thường Vụ Quốc Hội


Ngày 06/07/2022, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 20/2022/UBTVQH15 quy định về mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn.


Theo đó, mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ, nhờn từ ngày 11/7/2022 đến hết ngày 31/12/2022 được quy định như sau:

  • Xăng (trừ etanol) còn 1.000 đồng/lít;

  • Nhiên liệu bay còn 1.000 đồng/lít;

  • Dầu diesel còn 500 đồng/lít;

  • Dầu hỏa vẫn giữ 300 đồng/lít;

  • Dầu mazut còn 300 đồng/lít;

  • Dầu nhờn còn 300 đồng/lít;

  • Mỡ nhờn còn 300 đồng/kg.

Từ ngày 01/01/2023, mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn tiếp tục thực hiện theo quy định tại Mục I khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 579/2018/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.


Không áp dụng mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn quy định tại Mục 1 khoản 1 Điều 1 của Nghị quyết 579/2018/UBTVQH14 từ ngày 11/7/2022 đến hết ngày 31/12/2022. 



252 lượt xem

Bài đăng liên quan

Xem tất cả

Comments


ĐĂNG KÝ NHẬN TƯ VẤN TỪ RSM VIỆT NAM

Bạn mong muốn nhận được tư vấn của đội ngũ chuyên gia RSM Việt Nam, vui lòng gửi câu hỏi tại đây

Gửi thông tin đăng ký thành công. RSM sẽ liên hệ tư vấn cho bạn!

bottom of page