I. Quyết định 25/2023/QĐ-TTg về việc giảm tiền thuê đất của năm 2023
CQ ban hành: Thủ tưởng Chính phủ
Ngày ban hành: 03/10/2023. Ngày hiệu lực: 20/11/2023
Ngày 03/10/2023, căn cứ vào các quy định hiện hành và đề nghị của Bộ trưởng bộ Tài chính, Thủ tưởng Chính phủ đã ban hành Quyết định 25/2023/QĐ-TTg về việc giảm tiền thuê đất năm 2023 với nội dung như sau:
1. Đối tượng áp dụng
Tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang thuê đất trực tiếp từ Nhà nước dưới hình thức thuê đất trả tiền hàng năm (sau đây gọi là người thuê đất).
Trường hợp người thuê đất không thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, hết thời hạn được miễn, giảm tiền thuê đất và trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan cũng thuộc trường hợp áp dụng quy định này.
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết hồ sơ giảm tiền thuê đất; các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
2. Mức giảm tiền thuê đất
Giảm 30% tiền thuê đất phải nộp của năm 2023 đối với những đối tượng áp dụng quy định này; không thực hiện giảm tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2023 và tiền chậm nộp (nếu có).
Mức giảm tiền thuê đất được tính trên tiền thuê đất phải nộp của năm 2023. Trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định hoặc/ và khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật thì mức giảm 30% tiền thuê đất sẽ được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (nếu có) sau khi đã được giảm hoặc/ và khấu trừ theo quy định của pháp luật (trừ số tiền thuê đất được giảm theo Quyết định số 01/2023/QĐ-TTg ngày 31/01/2023 của Thủ tướng Chính phủ).
3. Hồ sơ giảm tiền thuê đất
Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất năm 2023 của người thuê đất theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.
Bản sao của một trong các tài liệu: Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Trình tự, thủ tục giảm tiền thuê đất
Người thuê đất nộp bộ hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất (theo hình thức trực tiếp/điện tử/bưu chính) tới cơ quan thuế quản lý quản lý thu tiền thuê đất, Ban Quản lý Khu kinh tế, Ban Quản lý Khu công nghệ cao, cơ quan khác theo quy định của pháp luật về quản lý thuế kể từ ngày quyết định này có hiệu lực đến hết ngày 31/03/2024. Sau ngày 31/03/2024, hồ sơ được nộp sẽ không được áp dụng giảm tiền thuê đất.
Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền sẽ xác định số tiền thuê đất được giảm và ban hành quyết định giảm tiền thuê đất.
Trường hợp người thuê đất đã được phê duyệt giảm tiền thuê đất theo quy định của quyết định này nhưng sau thủ tục thanh tra phát hiện người thuê đất không thuộc trường hợp được giảm thì người thuê đất phải hoàn trả số tiền thuê đã được giảm và tiền chậm nộp tới ngân sách nhà nước.
Trường hợp người thuê đất đã nộp tiền thuê đất năm 2023 nhưng sau khi cơ quan có thẩm quyền xác định và quyết định giảm tiền thuê đất thì được trừ số tiền được giảm vào tiền thuê đất của kỳ sau. Trường hợp không còn kỳ phải nộp tiền thuê đất tiếp theo thì thực hiện bù trừ hoặc hoàn trả số tiền nộp thừa.
II. Quyết định 1560/QĐ-LĐTBXH công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 70/2023/NĐ-CP sửa đội tại Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam
CQ ban hành: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Ngày ban hành: 17/10/2023. Ngày hiệu lực: 17/10/2023
Ngày 17/10/2023, Bộ LĐTB&XH ban hành Quyết định 1560/QĐ-LĐTBXH công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 70/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam với nội dung như sau:
1. Sửa đổi 11 thủ tục lĩnh vực việc làm thuộc quản lý của Bộ LĐTB&XH
Theo đó, sửa đổi 11 thủ tục lĩnh vực việc làm thuộc quản lý của Bộ LĐTB&XH sau đây:
Thủ tục hành chính cấp trung ương:
+ Báo cáo giải trình nhu cầu, thay đổi nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài.
+ Cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
+ Cấp lại giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
+ Gia hạn giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
+ Xác nhận người lao động không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
Thủ tục hành chính cấp tỉnh:
+ Báo cáo giải trình nhu cầu, thay đổi nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài.
+ Đề nghị tuyển người lao động Việt Nam vào các vị trí công việc dự kiến tuyển người lao động nước ngoài của nhà thầu.
+ Cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
+ Cấp lại giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
+ Gia hạn giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
+ Xác nhận người lao động không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
2. Trình tự cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Trong đó, đối với thủ tục cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì trình tự thực hiện như sau:
Bước 1: Trước ít nhất 15 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam, người nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Việc làm)
Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài theo Mẫu số 12/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP . Trường hợp không cấp giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Giấy phép lao động có kích thước khổ A4 (21 cm x 29,7 cm), gồm 2 trang: trang 1 có màu xanh, trang 2 có nền màu trắng, hoa văn màu xanh, ở giữa có hình ngôi sao.
Giấy phép lao động được mã số như sau: mã số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và mã số Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo Mẫu số 16/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 70/2023/NĐ-CP; 2 chữ số cuối của năm cấp giấy phép; loại giấy phép (cấp mới ký hiệu 1; gia hạn ký hiệu 2; cấp lại ký hiệu 3); số thứ tự (từ 000.001).
Trường hợp giấy phép lao động là bản điện tử thì phải phù hợp với quy định của pháp luật liên quan và đáp ứng nội dung theo Mẫu số 12/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP.
III. Công văn 4626/TCT-CS về chính sách Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
CQ ban hành: Tổng cục Thuế. Ngày ban hành: 19/10/2023
Ngày 19/10/2023, Tổng cục Thuế ban hành công văn số 4626/TCT-CS về chính sách thuế TNDN. Theo đó, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Theo khoản 8 Điều 1 Luật số 32/2013/QH13 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Theo khoản 12 Điều 1 Luật số 32/2013/QH13 của Quốc hội;
Theo khoản 3 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP của Chính phủ);
Theo khoản 2, khoản 3 Điều 19 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ;
Theo điểm đ khoản 2 Điều 16 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP của Chính phủ;
Theo khoản 2 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính;
Theo khoản 1, khoản 3 Điều 4 Thông tư số 83/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định số 118/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Theo điểm a khoản 1, khoản 4 Điều 15 Luật Đầu tư số 61/2020/QH14.
Căn cứ các quy định nêu trên, pháp luật thuế TNDN không quy định ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư tại Khu công nghiệp theo mức áp dụng địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
Do vậy, thu nhập của các doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư tại khu Công nghiệp, Cụm công nghiệp không được áp dụng ưu đãi thuế TNDN như địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn.
Đối với thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay, chênh lệch tỷ giá không liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thì không áp dụng ưu đãi thuế TNDN quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ.
Đối với thu nhập của Công ty từ dự án đầu tư trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, dịch vụ phát sinh ngoài địa bàn ưu đãi thuế thì khoản thu nhập này không thuộc diện được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo địa bàn ưu đãi đầu tư.
IV. Công văn 4423/LĐTBXH-BHXH về việc báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết 125/NQ-CP, Nghị quyết 102/NQ-CP và Nghị quyết 69/NQ-CP
CQ ban hành: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Ngày ban hành: 19/10/2023. Ngày hiệu lực: 19/10/2023
Ngày 19/10/2023, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội đã ban hành Công văn 4423/LĐTBXH-BHXH về báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết 125/NQ-CP, Nghị quyết 102/NQ-CP và Nghị quyết 69/NQ-CP với nội dung như sau:
1. Báo cáo kết quả thực hiện các Nghị quyết về cải cách chính sách BHXH trước ngày 30/11/2023
Theo quy định tại Nghị quyết 125/NQ-CP ngày 08/10/2018 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội, Nghị quyết 102/NQ-CP ngày 03/8/2018 và Nghị quyết 69/NQ-CP ngày 19/5/2022 của Chính phủ về việc giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, hằng năm Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo tình hình triển khai thực hiện các Nghị quyết nêu trên gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng đề cương báo cáo kết quả thực hiện các Nghị quyết (chi tiết tại phụ lục kèm theo). Đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ nhiệm vụ được giao trong các Nghị quyết nêu trên và đề cương báo cáo gửi kèm, xây dựng báo cáo kết quả thực hiện năm 2023 (số liệu báo cáo tính đến hết ngày 30/9/2023 và ước thực hiện đến hết ngày 31/12/2023) và kế hoạch thực hiện năm 2024, gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (qua Vụ Bảo hiểm xã hội) trước ngày 30/11/2023 để tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi bản điện tử của báo cáo (định dạng file word hoặc excel) về địa chỉ thư điện tử vubhxh@molisa.gov.vn.
Xây dựng chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
Chỉ đạo đôn đốc các sở, ban, ngành liên quan căn cứ nguyên tắc, chỉ tiêu, kế hoạch đã xây dựng để triển khai thực hiện chỉ tiêu đã đề ra, thực hiện các giải pháp tại Nghị quyết 102/NQ-CP, Nghị quyết 69/NQ-CP.
Kết quả thực hiện chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp tại địa phương (đánh giá, so sánh với kết quả thực hiện của năm 2022).
Nhiệm vụ trọng tâm và dự kiến kế hoạch thực hiện Nghị quyết 102/NQ- CP, Nghị quyết 69/NQ-CP của địa phương năm 2024.
Các vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện, kiến nghị và đề xuất trong xây dựng và thực hiện chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
V. Công văn số 5334/TCHQ-TXNK về chứng từ thanh toán trong hồ sơ hoàn thuế
CQ ban hành: Tổng Cục Hải Quan
Ngày ban hành: 16/10/2023. Ngày hiệu lực: 16/10/2023
Ngày 16/10/2023 Tổng cục Hải quan ban hành công văn số 5334/TCHQ-TXNK hướng dẫn về chứng từ thanh toán hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong bộ hồ sơ hoàn thuế như sau:
1. Về phương thức thanh toán:
Căn cứ Điều 433 Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 quy định:
Giá, phương thức thanh toán do các bên thỏa thuận hoặc do người thứ ba xác định theo yêu cầu của các bên. Trường hợp pháp luật quy định giá, phương thức thanh toán phải theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thỏa thuận của các bên phải phù hợp với quy định đó.
Trường hợp không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng về giá, phương thức thanh toán thì giá được xác định theo giá thị trường, phương thức thanh toán được xác định theo tập quán tại địa điểm và thời điểm giao kết hợp đồng
2. Về trình tự, thủ tục kiểm tra thuế:
Căn cứ khoản 4 Điều 110 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 về việc kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế quy định:
Đối chiếu nội dung khai báo với sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, kết quả phân tích rủi ro về thuế, dữ liệu thông tin kiểm tra tại trụ sở của cơ quan thuế các tài liệu có liên quan, tình trạng thực tế trong phạm vi, nội dung của quyết định kiểm tra thuế...”.
Căn cứ khoản 5 Điều 36 Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ được sửa đổi bổ sung tại điểm d khoản - 20 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP ngày 11/03/2021 của Chính phủ quy định hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã xuất khẩu sản phẩm gồm 01 bản chụp chứng từ thanh toán hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đối với trường hợp đã thanh toán.
3. Về chứng từ thanh toán qua ngân hàng
Căn cứ điểm 4.1 Phụ lục VII về Chứng từ thanh toán qua ngân hàng ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định:
Trường hợp hàng hóa xuất khẩu được thanh toán cấn trừ vào khoản tiền vay nợ nước ngoài, người xuất khẩu phải có đủ điều kiện, thủ tục hồ sơ như sau:
a) Hợp đồng vay nợ (đối với những khoản vay tài chính có thời hạn dưới 01 năm); hoặc giấy xác nhận đăng ký khoản vay của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (đối với những khoản vay trên một năm);
b) Chứng từ chuyển tiền của phía nước ngoài vào Việt Nam qua ngân hàng;
Phương thức thanh toán hàng hóa xuất khẩu cấn trừ vào khoản nợ vay nước ngoài phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu.
c) Bản xác nhận của phía nước ngoài về việc cấn trừ khoản nợ vay:
d) Trường hợp sau khi cấn trừ giá trị hàng hóa xuất khẩu vào khoản nợ vay của nước ngoài có chênh lệch, thì số tiền chênh lệch phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục này.
VI. Công văn số 2807/HQTPHCM-GSQL về việc khai báo mã loại hình NVL, mã sản phẩm theo loại hình SXXK
CQ ban hành: Cục Hải Quan Thành phố Hồ Chí Minh
Ngày ban hành: 29/09/2023. Ngày hiệu lực: 29/09/2023
Trả lời công văn số 2207-12/CV ngày 20/9/2023 của Công ty TNHH nhựa kỹ thuật Sakura, Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh có ý kiến như sau:
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 18 Thông tư số 38/2015/TT- BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 18 Thông tư số 38/2015/TT- BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính thì:
Trường hợp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để gia công; sản xuất xuất khẩu, và xuất khẩu sản phẩm gia công, sản xuất xuất khẩu, người khai hải quan phải khai mã sản phẩm xuất khẩu, mã nguyên liệu, vật tư nhập khẩu phù hợp với thực tế quản trị, sản xuất của người khai hải quan tại chỉ tiêu mô tả hàng hóa theo hướng dẫn của Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này trên tờ khai hải quan khi làm thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu”.
Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 60 Thông tư số 38/2015/TT- BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính thì: Trường hợp quản trị sản xuất của tổ chức, cá nhân có sử dụng mã nguyên liệu, vật tư, mã sản phẩm khác với mã đã khai báo trên tờ khai hải quan khi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, xuất khẩu sản phẩm, tổ chức, cá nhân phải xây dựng, lưu giữ bảng quy đổi tương đương giữa các mã này và xuất trình khi cơ quan hải quan kiểm tra hoặc có yêu cầu giải trình”.
Tải bản PDF tại đây!
Comments