top of page
Ảnh của tác giảRSM Việt Nam

Bản tin tổng hợp Thuế tháng 3/2024

I. Quyết liệt triển khai thực hiện hóa đơn điện tử theo từng lần bán hàng đối với kinh doanh bán lẻ xăng dầu


CQ ban hành: Tổng cục Thuế

Ngày ban hành: 06/03/2024


Triển khai chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử (HĐĐT) đối với hoạt động kinh doanh bán lẻ xăng dầu, Tổng cục Thuế đã có nhiều văn bản chỉ đạo Cục Thuế và giao đồng chí Cục trưởng Cục Thuế trực tiếp chỉ đạo cơ quan thuế tại địa phương tham mưu Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh, thành phố thành lập Ban chỉ đạo, tổ công tác liên ngành và phối hợp chặt chẽ các sở, ngành triển khai đồng bộ, hiệu quả các giải pháp thực hiện thành công HĐĐT từng lần bán hàng đối với hoạt động kinh doanh bán lẻ xăng dầu trên địa bàn.


Tuy nhiên tiến độ triển khai thực hiện đạt thấp, do đó, thông qua công văn số 837/TCT-DNL ban hành ngày 06/03/2024, Tổng cục Thuế yêu cầu đồng chí Cục trưởng Cục Thuế, đặc biệt là đồng chí Cục trưởng tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có tỷ lệ cửa hàng bán lẻ xăng dầu thực hiện lập HĐĐT từng lần bán hàng còn thấp (theo Phụ lục 02 đính kèm) trực tiếp, quyết liệt chỉ đạo thực hiện nghiêm quy định về HĐĐT đối với hoạt động kinh doanh bán lẻ xăng dầu, theo đó:


  • Tăng cường hơn nữa năng lực giám sát và kịp thời hỗ trợ người nộp thuế thực hiện thành công việc phát hành HĐĐT từng lần bán hàng tại các cửa hàng, doanh nghiệp bán lẻ xăng dầu trên địa bàn.

  • Cục Thuế chủ động thành lập các đoàn kiểm tra hoặc tham mưu UBND tỉnh, thành phố thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành thực hiện kiểm tra tại các cửa hàng bán lẻ xăng dầu việc thực hiện HĐĐT và kết nối dữ liệu về cơ quan thuế theo quy định của Nghị định số 123/NĐ-CP, tiến hành xử phạt theo quy định pháp luật đối với các trường hợp không thực hiện hoặc cố tình không thực hiện.

  • Căn cứ thực tế tại địa phương, Cục Thuế chủ động tham mưu UBND chỉ đạo cơ quan chức năng xem xét yêu cầu tạm dừng hoạt động kinh doanh và thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu theo quy định của pháp luật đối với các cửa hàng bán lẻ xăng dầu, doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu đến hết ngày 31/3/2024 không thực hiện đúng quy định về HĐĐT tại Luật Quản lý thuế và Nghị định số 123/2020/NĐ-CP


II. Báo cáo, cung cấp thông tin người nộp thuế có hoạt dộng kinh doanh dịch vụ vận tải bằng ô tô


CQ ban hành: Tổng cục Thuế

Ngày ban hành: 15/03/2204


Thực hiện chỉ đạo về việc tổ chức hội nghị trực tuyến toàn ngành để triển khai công tác quản lý thuế, tránh thất thu thuế đối với người nộp thuế có hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải bằng ô tô, ngày 15/03/2024, Tổng cục Thuế ban hành Công văn 1023/TCT-KK đề nghị Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức rà soát, báo cáo, cung cấp thông tin người nộp thuế có hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải bằng ô tô trong ngày 18/03/2024 như sau:


1. Báo cáo công tác phối hợp với Sở Giao thông vận tải và các cơ quan quản lý nhà nước liên quan trong công tác quản lý thuế đối với người nộp thuế có hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải bằng ô tô: Báo cáo rõ công tác phối hợp về việc cấp giấy phép hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô; thông tin về hành trình của từng xe, thông tin trên Lệnh vận chuyển, hợp đồng vận chuyển (ứng dụng kết nối thông tin nếu có).


2. Công tác quản lý thuế của Cục Thuế (bao gồm Chi cục Thuế) đối với người nộp thuế có hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng ô tô: kết quả đã đạt được, kinh nghiệm quản lý, các hành vi vi phạm pháp luật thuế của người nộp thuế qua công tác thanh tra, kiểm tra, vướng mắc, bất cập về chính sách trong công tác quản lý thuế (nếu có).


3. Báo cáo tình hình kê khai, nộp ngân sách của người nộp thuế có hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải bằng ô tô trong giai đoạn từ năm 2021- 2023 và quý I/2024. 4. Rà soát, bổ sung danh sách người nộp thuế có mã ngành kinh doanh vận tải bằng ô tô. Chi tiết các hình thức kinh doanh vận tải bằng oto xem tại Điều 66, Luật giao thông đường bộ 2008.


III. Công văn số 764/TCT-DNNCN về việc xác định TNCT từ hợp đồng dịch vụ môi giới bán hàng, quảng bá sản phẩm


CQ ban hành: Tổng cục Thuế

Ngày ban hành: 01/03/2024


Ngày 01 tháng 03 năm 2024, Tổng cục Thuế ban hành công văn số 764/TCT-DNNCN hướng dẫn xác định thuế thu nhập cá nhân (TNCN) từ hợp đồng dịch vụ môi giới bán hàng, quảng bá sản phẩm.


Đối tượng áp dụng: Các cá nhân không cư trú, phát sinh thu nhập ký hợp đồng dịch vụ môi giới bán hàng, quảng bá sản phẩm với công ty Việt Nam.


Theo Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện luật thuế TNCN, công văn chỉ ra 2 trường hợp để xác định thu nhập chịu thuế từ hợp đồng dịch vụ môi giới bán hàng, quảng bá sản phẩm bao gồm:


  • Thu nhập từ kinh doanh: Được xác định khi thu nhập của cá nhân là thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật;

  • Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công: Được xác định khi thu nhập của cá nhân là khoản tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng mới giới; …


Trường hợp có sự khác nhau giữa các quy định tại Hiệp định và các quy định tại luật thuế trong nước thì sẽ áp dụng theo các quy định của Hiệp định.


IV. Công văn số 1275/BYT-MT về việc tăng cường thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp


CQ ban hành: Bộ Y tế

Ngày ban hành: 19/03/2024


Ngày 19 tháng 03 năm 2024, Bộ Y tế ban hành công văn số 1275/BYT-MT nhằm tăng cường công tác bảo vệ chăm sóc nâng cao sức khỏe người lao động (NLĐ) và phòng chống hiệu quả bệnh nghề nghiệp (BNN).


Trong công văn, Bộ Y tế đề nghị Đồng chí Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Ban Quản lý các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất, và người sử dụng lao động (NSDLĐ) tại cơ sở lao động có trách nhiệm bảo đảm an toàn vệ sinh lao động (VSLĐ) cho NLĐ.


Đối tượng áp dụng: Các cơ sở sử dụng lao động trên địa bàn cả nước.


Trách nhiệm của các cơ sở sử dụng lao động trên địa bàn:


  • Thông tin, tuyên truyền, giáo dục các yếu tố có hại, các biện pháp VSLĐ, phòng chống BNN tại nơi làm việc cho NLĐ;

  • Chấp hành nghiêm quy định của pháp luật về VSLĐ; tổ chức huấn luyện an toàn VSLĐ đầy đủ; cải thiện điều kiện lao động; chăm sóc, nâng cao sức khỏe, phòng chống BNN đối với NLĐ đặc biệt đối tượng làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

  • Thực hiện tự kiểm tra, đánh giá nguy cơ, thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn VSLĐ nhằm giảm thiểu nguy cơ xảy ra tai nạn lao động và BNN;

  • Phối hợp với tổ chức công đoàn tuyên truyền, hướng dẫn NLĐ chấp hành pháp luật về an toàn VSLĐ và nội quy, quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy phạm về an toàn VSLĐ.


Công văn này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.


V. Công văn số 553/HQTPHCM-TXNK về việc thông báo tình hình sử dụng hàng hóa miễn thuế nhập khẩu


CQ ban hành: Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh

Ngày ban hành: 08/03/2024


Liên quan đến vướng mắc về việc thông báo tình hình sử dụng hàng hóa miễn thuế nhập khẩu, Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh có thông báo như sau:


1. Đối tượng thông báo: Chủ dự án có trách nhiệm thông báo tình hình sử dụng hàng hóa miễn thuế theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại Mẫu số 07 Phụ lục VlIa ban hành kèm theo Nghị định 18/2021/NĐ-CP thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hoặc theo Mẫu số 18 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này cho cơ quan hải quan nơi tiếp nhận Danh mục miễn thuế đối với các trường hợp phải thông báo Danh mục miễn thuế với cơ quan hải quan.


2. Thời điểm và thời hạn thông báo: Định kỳ hàng năm, trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, tổ chức, cá nhân thông báo tình hình sử dụng hàng hóa miễn thuế trong năm tài chính cho cơ quan hải quan nơi tiếp nhận Danh mục miễn thuế cho đến khi toàn bộ dự án chấm dứt hoạt động hoặc hàng hóa đã tái xuất khẩu ra khỏi Việt Nam hoặc khi hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng miễn thuế, chuyển tiêu thụ nội địa, đã được tiêu hủy.


3. Xử phạt vi phạm hành chính Hành vi không nộp báo cáo tình hình sử dụng hàng hóa miễn thuế đúng thời hạn quy định tại khoản 15 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 7 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.


VI. Công văn số 1008/TCHQ-TXNK về việc hàng hóa tạm nhập miễn thuế thay đổi mục đích sử dụng


CQ ban hành: Tổng cục Hải quan

Ngày ban hành: 12/03/2024


Trả lời đề nghị hướng dẫn chính sách thuế đối với trường hàng hóa tạm nhập miễn thuế thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:


Căn cứ điểm c khoản 9 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định: “Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập trong thời hạn nhất định, bao gồm: Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để bảo hành, sửa chữa, thay thế được miễn thuế”


Căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP quy định: “5. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường hoặc miễn thuế hoặc áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối theo hạn ngạch thuế quan và đã được giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó có thay đổi về đối tượng không chịu thuế hoặc mục đích được miễn thuế; áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối theo hạn ngạch thuế quan; hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu và hàng hóa tạm nhập - tái xuất đã giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa thì phải khai tờ khai hải quan mới. Chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới trừ trường hợp đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai ban đầu”. Như vậy, trường hợp doanh nghiệp tạm nhập hàng hóa để bảo hành, sửa chữa, thay thế sau đó tái xuất thuộc trường hợp hàng hóa được miễn thuế, tuy nhiên sau đó thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa thì phải khai tờ khai hải quan mới, chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới.


VII. Công văn số 185/GSQL-GQ4 về việc vướng mắc C/O mẫu E


CQ ban hành: Cục GSQL về Hải quan

Ngày ban hành: 7/02/2024


Trả lời công văn của Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh về việc một số mã số MS trên các C/O mẫu E khác với mã số HS theo Thông báo kết quả phân tích phân loại, Cục Giám sát quản lý về Hải quan có ý kiến như sau:


Căn cứ khoản 2 Điều 16 Thông tư số 33/2023/TT-BTC của Bộ Tài chính, trường hợp tiêu chí xuất xứ khai báo trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa là hàng hóa được sản xuất toàn bộ từ nguyên vật liệu có xuất xứ, sự khác biệt về mã số hàng hóa không ảnh hưởng đến tính hợp lệ của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa (trừ trường hợp tiêu chí xuất xứ áp dụng theo mã số hàng hóa trên tờ khai hải quan phải đạt WO), cơ quan hải quan chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong trường hợp không có nghi ngờ nào khác về tính chính xác của các thông tin khai báo trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa.


Tải bản PDF tại đây!



124 lượt xem

Bài đăng liên quan

Xem tất cả

Comments


ĐĂNG KÝ NHẬN TƯ VẤN TỪ RSM VIỆT NAM

Bạn mong muốn nhận được tư vấn của đội ngũ chuyên gia RSM Việt Nam, vui lòng gửi câu hỏi tại đây

Gửi thông tin đăng ký thành công. RSM sẽ liên hệ tư vấn cho bạn!

bottom of page