I. NGHỊ QUYẾT SỐ 81/NQ-CP VỀ ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG DỰ ÁN NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI VỀ GIẢM THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT)
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Ngày ban hành: 28/05/2024
Ngày hiệu lực: 28/05/2024
Ngày 28/05/2024, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 81/NQ-CP thông qua đề nghị xây dựng dự án Nghị quyết của Quốc hội về giảm thuế GTGT. eo đó, nhằm kích cầu tiêu dùng, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, góp phần phục hồi và phát triển kinh tế, thuế suất thuế GTGT sẽ được giảm 2% cho các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% trong 6 tháng cuối năm 2024. Tuy nhiên, việc giảm thuế suất thuế GTGT sẽ không được áp dụng cho các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt cũng như một số nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: Viễn thông, công nghệ thông tin, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, sản xuất kim loại và sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, ngành khai khoáng (không kể khai thác than), sản xuất than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất. Dự kiến Nghị quyết giảm thuế GTGT sẽ được Quốc hội xem xét và thông qua trong thời gian tới và sẽ có hiệu lực từ ngày 1/7/2024 đến hết ngày 31/12/2024.
II. QUYẾT ĐỊNH SỐ: 624/QĐ-BLĐTBXH VỀ VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG LĨNH VỰC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG NGOÀI NƯỚC THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Cơ quan ban hành: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Ngày ban hành: 17/05/2024
Ngày hiệu lực: 17/05/2024
Quyết định này sửa đổi, bổ sung Quyết định số 58/QĐ-LĐTBXH ngày 26 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc công bố các thủ tục hành chính mới ban hành, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ lĩnh vực Quản lý lao động ngoài nước thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Nội dung cụ thể của từng thủ tục hành chính như sau:
Thủ tục “Chuẩn bị nguồn lao động của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng”:
- Trình tự thực hiện: Doanh nghiệp dịch vụ nộp hồ sơ tới Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Bộ Lao động trả lời trong 5 ngày làm việc.
- Cách thức thực hiện: Trực tiếp, qua bưu chính hoặc trực tuyến.
- Thành phần hồ sơ: Bao gồm văn bản chuẩn bị nguồn lao động, bản sao văn bản đề nghị của bên nước ngoài tiếp nhận lao động, và các tài liệu chứng minh.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
- Thời hạn giải quyết: 5 ngày làm việc.
- Đối tượng thực hiện: Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Cơ quan giải quyết: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Thủ tục “Đăng ký hợp đồng cung ứng lao động của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng”:
- Trình tự thực hiện: Doanh nghiệp dịch vụ nộp hồ sơ tới Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Bộ Lao động trả lời trong 5 ngày làm việc.
- Cách thức thực hiện: Trực tiếp, qua bưu chính hoặc trực tuyến.
- Thành phần hồ sơ: Bao gồm văn bản đăng ký hợp đồng cung ứng lao động, bản sao hợp đồng, và các tài liệu chứng minh. - Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
- Thời hạn giải quyết: 5 ngày làm việc.
- Đối tượng thực hiện: Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Cơ quan giải quyết: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Cả hai thủ tục này đều không thu phí, có cùng các bước thực hiện và cơ quan giải quyết. Điều kiện và yêu cầu thực hiện được quy định cụ thể trong các thông tư và luật liên quan.
III. THÔNG TƯ SỐ 41/2024/TT-BTC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 44/2017/TT-BTC VÀ THÔNG TƯ SỐ 152/2015/TT-BTC VỀ QUY ĐỊNH KHUNG GIÁ TÍNH THUẾ TÀI NGUYÊN ĐỐI VỚI NHÓM, LOẠI THUẾ TÀI NGUYÊN CÓ TÍNH CHẤT VẬT LÝ GIỐNG NHAU
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Ngày ban hành: 20/05/2024
Ngày hiệu lực: 15/07/2024
Theo đó, khung giá tính thuế tài nguyên đối với nhóm, loại thuế tài nguyên có tính chất vật lý giống nhau được quy định như sau:
1. 03 trường hợp điều chỉnh, bổ sung khung giá tính thuế tài nguyên như sau:
- Giá tài nguyên phổ biến trên thị trường biến động giảm trên 20% so với mức giá tối thiểu của Khung giá tính thuế tài nguyên;
- Giá tài nguyên phổ biến trên thị trường biến động tăng trên 20% so với mức giá tối đa của Khung giá tính thuế tài nguyên;
- Phát sinh loại tài nguyên mới chưa được quy định trong Khung giá tính thuế tài nguyên.
2. Trường hợp giá tài nguyên phổ biến trên thị trường biến động giảm trên 20% so với mức giá tối thiểu của Khung giá tính thuế tài nguyên, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi văn bản về Bộ Tài chính để cung cấp thông tin kèm theo đề xuất, hồ sơ và phương án thuyết minh cụ thể làm cơ sở xem xét việc điều chỉnh Khung giá tính thuế tài nguyên, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên hoặc văn bản quy định điều chỉnh Bảng giá tính thuế tài nguyên sau khi Bộ Tài chính điều chỉnh Khung giá tính thuế tài nguyên.
3. Trường hợp giá tài nguyên phổ biến trên thị trường biến động thấp hơn nhưng không quá 20% so với mức giá tối thiểu hoặc cao hơn nhưng không quá 20% so với mức giá tối đa của Khung giá tính thuế tài nguyên, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xác định và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên hoặc văn bản quy định điều chỉnh Bảng giá tính thuế tài nguyên.
IV. CÔNG VĂN SỐ 1780/TCT-DNL VỀ VIỆC TIẾP TỤC TĂNG CƯỜNG KIỂM TRA, GIÁM SÁT VIỆC THỰC HIỆN HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ THEO TỪNG LẦN BÁN HÀNG ĐỐI VỚI KINH DOANH BÁN LẺ XĂNG DẦU
Cơ quan ban hành: Tổng cục Thuế
Ngày ban hành: 26/04/2024
Tổng cục Thuế ban công văn số 1780/TCT-DNL cung cấp thông tin về việc tăng cường kiểm tra giám sát thực hiện hóa đơn điện tử sau từng lần bán đối với xăng dầu. Để đảm bảo tính liên tục và thực chất trong việc thực hiện các quy định, Cục Thuế đề xuất một kế hoạch cụ thể nhằm tăng cường công tác kiểm tra và giám sát, bao gồm:
1. Kiểm tra và giám sát Tiếp tục thúc đẩy vai trò của Tổ công tác liên ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trong việc kiểm tra tại các cửa hàng bán lẻ xăng dầu để đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật về hóa đơn điện tử và kết nối với cơ quan thuế theo quy định.
2. Xử lý vi phạm Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm liên quan đến hóa đơn và chứng từ theo quy định của Luật Quản lý thuế và Nghị định về hóa đơn. Các trường hợp vi phạm sẽ được xử lý hoặc chuyển giao cho Công an.
3. Tuyên truyền và hỗ trợ Tiếp tục tuyên truyền và phổ biến quy định về hóa đơn điện tử đối với kinh doanh bán lẻ xăng dầu, đồng thời hỗ trợ các doanh nghiệp về giải pháp kết nối tự động và thực hiện hóa đơn điện tử.
4. Phân công và kiểm soát Tổ chức việc phân công nhiệm vụ cụ thể để kiểm soát việc phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử tại các cửa hàng bán lẻ xăng dầu. Liên tục thực hiện kiểm soát chặt chẽ và phân tích dữ liệu để phát hiện các rủi ro trong quản lý thuế và sử dụng hóa đơn.
5. Đánh giá hiệu quả Cục Thuế sẽ đánh giá hiệu quả công tác quản lý thuế đối với các cửa hàng bán lẻ xăng dầu sau khi triển khai hóa đơn điện tử từng lần bán hàng. Báo cáo định kỳ về tiến độ và kết quả thực hiện sẽ được tổ chức để tổng hợp và báo cáo về Tổng cục Thuế.
V. CÔNG VĂN SỐ 1806/TCT-DNNCN VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TỪ ĐẦU TƯ VỐN ĐỐI VỚI THU NHẬP NHẬN CỔ TỨC BẰNG CỔ PHIẾU
Cơ quan ban hành: Tổng cục Thuế
Ngày ban hành: 02/05/2024
Tổng cục Thuế ban hành công văn số 1806/TCT-DNNCN nhằm nâng cao, tăng cường quản lý thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với thu nhập từ đầu tư vốn, đặc biệt là trong việc nhận cổ tức và chuyển nhượng cổ phiếu cùng loại. Tổng cục Thuế yêu cầu các Cục Thuế thực hiện các biện pháp sau:
Công tác tuyên truyền và hỗ trợ:
- Các Cục Thuế cần thực hiện xây dựng kế hoạch tuyên truyền phù hợp với tình hình thực tế của quản lý thuế trên địa bàn;
- Tuyên truyền rõ nghĩa vụ kê khai và nộp thuế của các tổ chức đối với cá nhân nhận cổ tức bằng cổ phiếu và hướng dẫn cho cá nhân về thời hạn và quy trình kê khai thuế;
- Hướng dẫn cho cá nhân kê khai thuế cho các cổ phiếu được ghi nhận vào tài khoản chứng khoán trước ngày 31/12/2022 mà chưa được tổ chức kê khai thay, nộp thuế thay.
Giám sát việc kê khai và nộp thay thuế TNCN của các tổ chức khai thay, nộp thay:
- Đối với các tổ chức chưa thực hiện nghĩa vụ kê khai và nộp thuế thay cho cá nhân, các Cục uế sẽ tiến hành giám sát và áp đặt các biện pháp quản lý thuế để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ khai thay, nộp thay thuế TNCN.
Công tác thanh tra và kiểm tra:
- Thực hiện nguyên tắc quản lý rủi ro để kiểm tra hồ sơ tại trụ sở cơ quan thuế của các tổ chức như công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại có hoạt động lưu ký chứng khoán, công ty quản lý quỹ, tổ chức phát hành chứng khoán;
- Lưu ý kiểm tra việc kê khai và nộp thuế TNCN thay cho cá nhân nhận cổ tức bằng cổ phiếu và kiểm tra việc kê khai thuế của các cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu cùng loại theo quy định của pháp luật.
VI. CÔNG VĂN SỐ 1846/TCHQ-TXNK VỀ VIỆC HÀNG HÓA NHẬP KHẨU TẠI CHỖ ĐỂ 06 SẢN XUẤT, XUẤT KHẨU
Cơ quan ban hành: Tổng cục Hải quan
Ngày ban hành: 02/05/2024
Ngày 02/05//2024, Tổng cục Hải quan ra công văn số 1846/TCHQ-TXNK phản hồi công văn số 2188/HQBD-TXNK ngày 31/8/2023 của Cục Hải quan tỉnh Bình Dương về việc hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu và đã thực xuất khẩu của Công ty Cổ phần Đầu tư Thái Bình.
Căn cứ các quy định hiện hành, theo Tổng cục Hải quan, trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế nhập khẩu đổi với hàng hóa nhập khẩu (bao gồm cả hàng hóa được miễn thuế) để sản xuất kinh doanh, sau đó đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và thực tế đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài hoặc vào khu phi thuế quan thì được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp.
Hàng hóa nhập khẩu được hoàn thuế nhập khẩu bao gồm:
- Nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu trực tiếp cấu thành sản phẩm xuất khẩu hoặc tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất hàng hóa xuất khẩu nhưng không trực tiếp chuyển hóa thành hàng hóa;
- Sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để gắn, lắp ráp vào sản phẩm xuất khẩu hoặc đóng chung thành mặt hàng đồng bộ với sản phẩm xuất khẩu;
- Linh kiện, phụ tùng nhập khẩu để bảo hành cho sản phẩm xuất khẩu.
Cơ sở để xác định hàng hóa được hoàn thuế:
- Doanh nghiệp có cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu trên lãnh thổ Việt Nam; có quyền sở hữu hoặc sử dụng máy móc, thiết bị phù hợp với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu;
- Trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu được hoàn thuế là trị giá hoặc lượng thực tế sử dụng để sản xuất hàng hóa xuất khẩu;
- Sản phẩm xuất khẩu được làm thủ tục hải quan theo loại hình sản xuất xuất khẩu;
- Doanh nghiệp trực tiếp hoặc ủy thác nhập khẩu nguyên liệu, xuất khẩu sản phẩm.
Tuy nhiên, hiện chưa có các quy định rõ ràng về việc hoàn thuế nhập khẩu đối với trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ nguyên liệu, vật tư, linh kiện, sau đó giao cho doanh nghiệp khác gia công, hoàn thiện và nhận lại sản phẩm hoàn chỉnh để xuất khẩu ra nước ngoài. Vẫn có những tranh cãi xung quanh việc hoàn thuế đối với xuất nhập khẩu tại chỗ, do vậy doanh nghiệp cần thực hiện hoàn thuế đối với loại hình này nên tham khảo tư vấn thêm từ cơ quan chức năng hoặc các bên cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp.
VII. CÔNG VĂN SỐ 29277/CTHN-TTHT VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN THUẾ SUẤT ĐỐI VỚI 07 HÀNG HÓA XUẤT KHẨU
Cơ quan ban hành: Cục Thuế TP Hà Nội
Ngày ban hành: 20/05/2024
Ngày 20/05/2024, Cục thuế TP Hà Nội ra công văn số 29277/CTHN-TTHT trả lời vướng mắc về chính sách thuế suất thuế GTGT cho Công ty TNHH Ni Vina như sau:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan, Công ty bán hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam thì thuộc trường hợp hàng hóa xuất khẩu tại chỗ.
Trường hợp Công ty TNHH Ni Vina xuất khẩu hàng hóa theo hình thức xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật, đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính và không thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính thì được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 0%.
Cụ thể quy định về thuế suất 0% và điều kiện áp dụng như sau:
Theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC, thuế suất 0% được áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, bao gồm hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật. Để được hưởng thuế suất 0%, doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu;
- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác;
- Có tờ khai hải quan.
Trường hợp không áp dụng thuế suất 0%
- Dịch vụ cung cấp trong khu phi thuế quan:
+ Cho thuê nhà, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi;
+ Dịch vụ vận chuyển đưa đón người lao động;
+ Dịch vụ ăn uống (trừ dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ ăn uống trong khu phi thuế quan).
- Dịch vụ cung cấp tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân nước ngoài:
+ Thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật, văn hóa, giải trí, hội nghị, khách sạn, đào tạo, quảng cáo, du lịch lữ hành;
+ Thanh toán qua mạng;
+ Cung cấp gắn với việc bán, phân phối, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam.
VIII. CÔNG VĂN SỐ 2203/TCT-CS NGÀY 24/05/2024 CỦA TỔNG CỤC THUẾ V/V 08 CHÍNH SÁCH THUẾ GTGT
Cơ quan ban hành: Tổng cục Thuế
Ngày ban hành: 24/05/2024
Ngày 24/05/2024, Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 2203/TCT-CS hướng dẫn chính sách thuế GTGT về thuế suất thuế GTGT áp dụng cho dây và cáp cho truyền điện thuộc mã 27320 như sau:
Tại Phụ lục I Danh mục hàng hóa không được giảm thuế GTGT ban hành kèm theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP có quy định mã ngành cấp 7 là 2599921, 2599922:
“2599921: Dây bện, dây chão, dây cáp, dải băng tết bện, dây treo và các loại tương tự bằng sắt, thép, không cách điện; dây bện, dây cáp, dây tết bện và các loại tương tự bằng đồng, không cách điện; dây bện, dây cáp, dây tết bện và các loại tương tự bằng nhôm, không cách điện; dây và cáp cho truyền điện phân vào nhóm 27320.
2599922: Dây thép gai; gồm cả dây đai xoắn hoặc dây đơn dẹt có gai hoặc không, dãy đôi xoắn dùng làm hàng rào bằng sắt hoặc thép. Dây và cáp cho truyền điện phân vào nhóm 27320.”
Theo đó, dây và cáp cho truyền điện thuộc mã 27320 không được giảm thuế GTGT từ 10% xuống 8% trong thời gian từ 01/7/2023 đến 31/12/2023.
Tải bản PDF tại đây!