NGHỊ ĐỊNH SỐ 64/2024/NĐ-CP VỀ GIA HẠN THỜI HẠN NỘP THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG, THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP, THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ TIỀN THUÊ ĐẤT TRONG NĂM 2024
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Ngày ban hành: 17/06/2024
Ngày hiệu lực: 17/06/2024
Ngày hết hiệu lực: 31/12/2024
Ngày 17/06/2024, Chính phủ ban hành Nghị định số 64/2024/NĐ-CP quy định việc gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất. Theo đó, các doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được gia hạn theo quy định tại Điều 3 Nghị định này thực hiện kê khai, nộp Tờ khai thuế giá trị gia tăng tháng, quý theo quy định của pháp luật hiện hành, nhưng chưa phải nộp số thuế giá trị gia tăng phải nộp phát sinh trên Tờ khai thuế giá trị gia tăng đã kê khai.
Loại thuế, kỳ thuế và thời hạn nộp thuế được gia hạn như sau:
Trình tự và thủ tục gia hạn:
Người nộp thuế trực tiếp kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế thuộc đối tượng được gia hạn gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất lần đầu hoặc thay thế khi phát hiện có sai sót (bằng phương thức điện tử; gửi bản giấy trực tiếp đến cơ quan thuế hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính) theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp một lần cho toàn bộ số thuế, tiền thuê đất phát sinh trong các kỳ tính thuế được gia hạn cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế theo tháng (hoặc theo quý) theo quy định pháp luật về quản lý thuế hoặc chậm nhất là ngày 30/09/2024.
NGHỊ ĐỊNH SỐ 65/2024/NĐ-CP GIA HẠN THỜI HẠN NỘP THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT ĐỐI VỚI Ô TÔ SẢN XUẤT HOẶC LẮP RÁP TRONG NƯỚC
Cơ quan ban hành: Chính Phủ
Ngày ban hành: 17/06/2024
Ngày hiệu lực: 17/06/2024
Ngày hết hiệu lực: 31/12/2024
Ngày 17/06/2024, Chính phủ ban hành Nghị định số 65/2024/NĐ-CP quy định việc gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước với đối tượng áp dụng là doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô trong nước.
Kỳ thuế được gia hạn
Kỳ thuế được gia hạn nộp thuế: Kỳ tính thuế tháng 5, tháng 6, tháng 7, tháng 8, tháng 9 năm 2024 Thời gian gia hạn
Thời hạn nộp chậm nhất là vào ngày 20 tháng 11 năm 2024.
Trình tự và thủ tục gia hạn:
Người nộp thuế thuộc đối tượng được gia hạn gửi Giấy đề nghị gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt (bằng phương thức điện tử hoặc gửi bản giấy trực tiếp đến cơ quan thuế hoặc gửi qua đường bưu chính) theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp một lần cho toàn bộ các kỳ được gia hạn cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định hoặc chậm nhất là ngày 20/11/2024.
CÔNG VĂN SỐ 2677/TCT-CS VỀ VIỆC ĐỦ ĐIỀU KIỆN KÊ KHAI, KHẤU TRỪ THUẾ GTGT KHI THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT THÔNG QUA DỊCH VỤ HỖ TRỢ THANH TOÁN ỨNG DỤNG THANH TOÁN ĐIỆN THOẠI
Cơ quan ban hành: Tổng cục Thuế
Ngày ban hành: 24/06/2024
Ngày 24/06/2024, Tổng cục uế ban công văn số 2677/TCT-CS phản hồi văn bản số 0211224/DKSH-GDT và văn bản số 011224/DKSH-GDT ngày 04/01/2024 của Công ty TNHH DKSH Việt Nam (“DKSH”) về hóa đơn và chứng từ thanh toán như sau:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 26/2015/TT-BTC) về điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với chứng từ thanh toán qua ngân hàng, theo Tổng cục Thuế:
Trường hợp DKSH sử dụng hình thức thanh toán của Công ty CP TMDV Mạng lưới Thông minh (“Công ty Mạng lưới Thông minh”) đã được Ngân hàng Nhà nước cấp phép cung cấp dịch vụ thanh toán thông qua ví điện tử theo quy định pháp luật về thanh toán không dùng tiền mặt với hình thức như sau:
- Người mua chuyển tiền từ tài khoản Ngân hàng hoặc ứng dụng thanh toán của người mua sang tài khoản của đối tác trung gian là Công ty Mạng lưới Thông minh thông qua dịch vụ hỗ trợ thanh toán SmartPay là ứng dụng trên thiết bị, điện thoại thông minh;
- CP Mạng lưới Thông minh thực hiện chuyển toàn bộ số tiền nhận được vào tài khoản của DKSH tại Ngân hàng ANZ phù hợp với Giấy phép cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp phép. Hình thức thanh toán trên được xác định là đủ điều kiện về thanh toán qua ngân hàng trong việc kê khai, khấu trừ thuế GTGT.
CÔNG VĂN SỐ 15719/CTBDU – TTHT VỀ VIỆC XUẤT HÓA ĐƠN GTGT GIẢM PHÍ BẢO HIỂM
Cơ quan ban hành: Cục Thuế tỉnh Bình Dương
Ngày ban hành: 13/06/2024
Ngày 13/06/2024, Cục Thuế tỉnh Bình Dương ban hành công văn số 15719/CTBDU–TTHT trả lời vướng mắc của Công ty TNHH MTV Grand Wood Việt Nam về việc xuất hóa đơn giá trị gia tăng (“GTGT”) giảm phí bảo hiểm.
Căn cứ Điều 3, 4, 10, 12 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và điểm đ Điều 9 Thông tư số 09/2011/TT-BTC ngày 21/01/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn, chứng từ mua bán hàng hóa, dịch vụ đối với trường hợp hoàn trả phí bảo hiểm và giảm hoa hồng môi giới bảo hiểm.
- Trường hợp Công ty Bảo hiểm hỗ trợ phần phí trang thiết bị phòng cháy chữa cháy thì Công ty phải xuất hóa đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Hình thức và nội dung của hóa đơn điện tử được lập phải đáp ứng các quy định tại Điều 10 và Điều 12 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
- Công ty tham gia bảo hiểm nhưng vì lý do khách quan Công ty Bảo hiểm phải giảm phí cho khách hàng hoặc theo thỏa thuận đến hết thời hạn bảo hiểm nếu không xảy ra tổn thất hoặc tổn thất thấp hơn tỷ lệ quy định trong đơn bảo hiểm, bên mua bảo hiểm sẽ được giảm một phần phí bảo hiểm thì Công ty xử lý theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 9 Thông tư 09/2011/TT-BTC. Hình thức và nội dung của hóa đơn điện tử được lập phải đáp ứng các quy định tại Điều 10 và Điều 12 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
Cụ thể, quy định về việc xuất hóa đơn với trường hợp hoàn trả phí bảo hiểm và giảm hoa hồng môi giới bảo hiểm theo điểm đ, khoản 2 điều 9 Thông tư 09/2011/TT-BTC như sau:
“Điều 9. Hóa đơn, chứng từ mua bán hàng hóa, dịch vụ
đ) Đối với trường hợp hoàn trả phí bảo hiểm và giảm hoa hồng môi giới bảo hiểm:
Trường hợp khách hàng tham gia bảo hiểm là tổ chức kinh doanh, khi hoàn trả phí bảo hiểm (một phần hoặc toàn bộ), doanh nghiệp bảo hiểm yêu cầu tổ chức tham gia bảo hiểm lập hóa đơn GTGT, trên hóa đơn ghi rõ số tiền phí bảo hiểm do công ty bảo hiểm hoàn trả, tiền thuế GTGT, lý do hoàn trả phí bảo hiểm. Hóa đơn này là căn cứ để doanh nghiệp bảo hiểm điều chỉnh doanh số bán, số thuế GTGT đầu ra, tổ chức tham gia bảo hiểm điều chỉnh chi phí mua bảo hiểm, số thuế GTGT đã kê khai hoặc đã khấu trừ…”
CÔNG VĂN SỐ 2775/CTQNG-TTHT VỀ VIỆC KHAI THUẾ TNCN TỪ ĐẦU TƯ VỐN ĐỐI VỚI THU NHẬP NHẬN CỔ TỨC BẰNG CỔ PHIẾU, CỔ PHIẾU THƯỞNG CHO CỔ ĐÔNG HIỆN HỮU
Cơ quan ban hành: Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi
Ngày ban hành: 04/06/2024
Ngày 04/06/2024, Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi ban hành Công văn số 2775/CTQNG-TTHT nhằm lưu ý một số điểm về khai thuế thu nhập cá nhân (“TNCN”) từ đầu tư vốn đối với thu nhập nhận cổ tức bằng cổ phiếu, cổ phiếu thưởng cho cổ đông hiện hữu như sau:
Đối với cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán, cá nhân là cổ đông hiện hữu nhận thưởng bằng chứng khoán:
- Từ ngày 01/01/2023, tổ chức có trách nhiệm khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn khi cá nhân chuyển nhượng chứng khoán cùng loại, cụ thể:
+ Đối với chứng khoán thông qua hệ thống giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán thì tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay là công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký, công ty quản lý quỹ nơi cá nhân ủy thác danh mục đầu tư. Đối với chứng khoán không thông qua hệ thống giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán:
+ Chứng khoán của công ty đại chúng đã đăng ký chứng khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán thì tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay là công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng khoán;
+ Chứng khoán của công ty cổ phần chưa là công ty đại chúng nhưng tổ chức phát hành chứng khoán ủy quyền cho công ty chứng khoán quản lý danh sách cổ đông thì tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay là công ty chứng khoán được ủy quyền quản lý danh sách cổ đông; chứng khoán không thuộc trường hợp quy định nêu tại đoạn này thì tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay là tổ chức phát hành chứng khoán.
- Từ ngày 31 tháng 12 năm 2022 trở về trước, cá nhân chưa được các tổ chức (theo từng trường hợp cụ thể nêu trên) khai thuế thay, nộp thuế thay thì cá nhân thực hiện khai, nộp thuế TNCN theo quy định của pháp luật thuế TNCN và không bị xử phạt vi phạm hành chính về chậm nộp hồ sơ khai thuế, không bị tính tiền chậm nộp (nếu có) theo quy định tại khoản 11 Điều 16 Luật Quản lý thuế từ ngày 05 tháng 12 năm 2020 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.
CÔNG VĂN SỐ 5337/CTQNA-TTHT CỦA CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NAM VỀ VIỆC THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH
Cơ quan ban hành: Cục Thuế tỉnh Quảng Nam
Ngày ban hành: 21/06/2024
Cục Thuế tỉnh Quảng Nam trả lời Công ty TNHH Y khoa Trí Tâm về thuế GTGT đối với dịch vụ khám chữa bệnh như sau:
Việc xác định đối tượng chịu thuế GTGT đối với các dịch vụ trong lĩnh vực y tế không phân biệt nguồn chi trả bởi bảo hiểm y tế hay bệnh nhân tự chi trả. Cụ thể:
- Đối với các dịch vụ y tế như: khám bệnh, chữa bệnh; xét nghiệm, chiếu, chụp cho người bệnh thì không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
- Đối với thuốc chữa bệnh áp dụng thuế suất thuế GTGT 5%. Trường hợp trong gói chữa bệnh (theo quy định của Bộ y tế) bao gồm cả sử dụng thuốc chữa bệnh thì khoản thu từ tiền thuốc chữa bệnh nằm trong gói dịch vụ chữa bệnh cũng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Công ty TNHH Y khoa Trí Tâm cần nghiên cứu các dịch vụ quy định tại khoản 9 Điều 4 ông tư 219/2013/TT-BTC và căn cứ vào thực tế các dịch vụ cung cấp để xác định đối tượng chịu thuế GTGT theo đúng quy định.
CÔNG VĂN SỐ 15380/CTBDU-TTHT CỦA CỤC THUẾ TỈNH BÌNH DƯƠNG VỀ VIỆC CHỨNG TỪ THANH TOÁN LÀM THỊ THỰC CHO NHÂN VIÊN NƯỚC NGOÀI
Cơ quan ban hành: Cục Thuế tỉnh Bình Dương
Ngày ban hành: 10/06/2024
Cục Thuế tỉnh Bình Dương trả lời Công ty TNHH Triumph International Việt Nam về chứng từ thanh toán làm thị thực cho nhân viên nước ngoài như sau:
Trường hợp Công ty có hoạt động xin visa điện tử cho người nước ngoài, tiến hành trên các trang web trực tuyến cấp visa của chính phủ và thực hiện thanh toán phí xin cấp visa cho các đơn vị cung cấp dịch vụ, nếu khoản chi này đáp ứng đủ điều kiện thực tế liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp (trường hợp bên bán không cung cấp hóa đơn thì phải có hồ sơ chứng từ chứng minh như: xác nhận của website Chính phủ, kết quả visa điện tử,...) và chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật về thuế GTGT, thuế TNDN thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Trường hợp các hồ sơ, chứng từ chứng minh khoản chi phí có liên quan đến giao dịch nêu trên được thể hiện dưới dạng thông tin, dữ liệu điện tử thì các dữ liệu thông tin này phải đảm bảo chính xác, đủ tin cậy về tính toàn vẹn của thông tin. Các thông tin, dữ liệu điện tử này được lưu trữ, có thể truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết theo quy định của Luật giao dịch điện tử số 20/2023/QH15 ngày 22/06/2023.
CÔNG VĂN SỐ 15080/CTBDU-TTHT CỦA CỤC THUẾ TỈNH BÌNH DƯƠNG VỀ XUẤT HÓA ĐƠN ĐỐI VỚI HÀNG TẠM NHẬP TÁI XUẤT
Nhằm hướng dẫn vướng mắc của Công ty TNHH TOIN Vệt Nam về việc xuất hóa đơn đối với hàng tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, Cục thuế Bình Dương đã ban hành công văn số 15080/CTBDU-TTHT với nội dung hướng dẫn như sau:
Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định:
- Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu là đối tượng không chịu thuế GTGT.
- Thời điểm xác định thuế GTGT là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua.
- Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan.
Như vậy, Công ty xuất khẩu hàng hóa sau đó phải nhận hàng hóa bị hỏng để sửa chữa cho khách hàng:
+ Khi nhận lại hàng, Công ty xuất hóa đơn điều chỉnh giảm số lượng hàng hóa theo số lượng bị trả lại, tổng tiền thanh toán ghi số âm đồng thời ghi giảm doanh thu.
+ Sau khi sửa chữa xong hàng hóa, Công ty thực hiện xuất khẩu lại thì lúc này, Công ty cần lập hóa đơn điện tử với dòng “thuế suất” ghi KCT (không chịu thuế) và tuân thủ các quy định về hóa đơn, chứng từ và thời điểm xác định doanh thu xuất khẩu theo quy định pháp luật hiện hành.
Tải bản PDF tại đây!
댓글