top of page
Ảnh của tác giảRSM Việt Nam

BẢN TIN THUẾ TỔNG HỢP THÁNG 09/2024

CÔNG VĂN SỐ 4102/TCT-CS VỀ CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI KHOẢN KINH PHÍ ĐƯỢC TÀI TRỢ

Trả lời Công văn số 1430/CTCMA-TTHT ngày 01/07/2024 Cục thuế tỉnh Cà Mau về chính sách thuế đối với khoản kinh phí các dự án được tài trợ, Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 4102/TCT-CS hướng dẫn như sau:

 

Khoản 7 Điều 4 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế TNDN quy định khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam.

 

Ngoài ra, Khoản 15 Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính (sửa đổi bởi khoản 1 Điều 5 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính) quy định về thu nhập khác bao gồm:

 

  • Quà biếu, quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật;


  • Thu nhập nhận được bằng tiền, bằng hiện vật từ các nguồn tài trợ;


  • Thu nhập nhận được từ các khoản hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán, thưởng khuyến mại và các khoản hỗ trợ khác.

 

Căn cứ theo các quy định trên, đối với khoản tài trợ nhận được dưới hình thức là các chứng nhận tiêu chuẩn cho sản phẩm và nhà máy, do không để sử dụng cho các mục đích nêu trên nên không thuộc trường hợp được miễn thuế.

 

Khoản tài trợ này thuộc thu nhập khác, có tính chất là tài sản cố định vô hình và Công ty có nghĩa vụ kê khai, hạch toán, nộp thuế TNDN theo quy định.


CÔNG VĂN SỐ 4556/TCHQ-TXNK VỀ VIỆC ÁP THUẾ SUẤT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Ngày 24/09/2024, Tổng cục Hải quan ban hành Công văn số 4556/TCHQ-TXNK để giải đáp vướng mắc về việc áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng (“GTGT”) cho thiết bị điện tử chuyên dùng.

 

Cụ thể, căn cứ Mục IV, Phần B Phụ lục III Nghị định số 72/2024/NĐ-CP ngày 30/06/2024 của Chính phủ, trường hợp hàng hóa được xác định là thiết bị điện tử chuyên dùng thì không thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT mà sẽ áp dụng mức thuế suất 10%.

 

Mã số HS ở cột (10) Phụ lục I, cột (10) Phần A và cột (4) Phần B Phụ lục III Nghị định số 72/2024/NĐ-CP chỉ để tra cứu. Để xác định mã số HS đối với hàng hóa thực tế nhập khẩu, doanh nghiệp cần thực hiện theo quy định về phân loại hàng hóa tại Luật Hải quan và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật Hải quan.


CÔNG VĂN SỐ 4610/TCHQ-TXNK VỀ ĐỀ NGHỊ HƯỚNG DẪN HOÀN THUẾ NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU THEO QUYỀN XUẤT KHẨU, QUYỀN NHẬP KHẨU, QUYỀN PHÂN PHỐI CỦA DOANH NGHIỆP CHẾ XUẤT SAU ĐÓ BÁN RA NƯỚC NGOÀI HOẶC XUẤT BÁN CHO DOANH NGHIỆP CHẾ XUẤT KHÁC

Ngày 26/9/2024, Tổng cục Hải quan ban hành Công văn 4610/TCHQ-TXNK hướng dẫn hoàn thuế hàng xuất nhập khẩu phải tái xuất như sau:

 

1.   Về sử dụng mã loại hình tờ khai


Trường hợp Công ty đã được cấp quyền nhập khẩu và nhập khẩu hàng hóa theo quyền nhập khẩu thì đăng ký mã loại hình A41 - Nhập kinh doanh của doanh nghiệp thực hiện quyền nhập khẩu.

 

Khi xuất khẩu hàng hóa có nguồn gốc từ hàng nhập khẩu (chưa qua quá trình gia công, chế biến) để trả lại chủ hàng, xuất ra nước ngoài hoặc vào khu phi thuế quan, doanh nghiệp chế xuất thì Công ty áp dụng mã loại hình sau:

 

  • Mã B13 – Xuất khẩu hàng đã nhập khẩu: Áp dụng khi người xuất khẩu là người nhập khẩu ban đầu hoặc được người nhập khẩu ban đầu ủy quyền, ủy thác xuất khẩu và hàng hóa đáp ứng điều kiện không thu thuế xuất khẩu, hoàn thuế nhập khẩu.


  • Mã B11 – Xuất kinh doanh: Áp dụng khi người xuất khẩu không thực hiện thủ tục miễn thuế xuất khẩu, hoàn thuế nhập khẩu, hoặc không phải là người nhập khẩu ban đầu hay người được ủy quyền, ủy thác xuất khẩu.

 

2.   Về chính sách thuế

 

a, Về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

 

Theo điểm c khoản 1, khoản 2 Điều 19 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 và Nghị định số 134/2016/NĐ-CP, hàng hóa đã nộp thuế nhập khẩu nhưng phải tái xuất chưa qua sử dụng, gia công, chế biến sẽ được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu. Việc tái xuất phải do người nhập khẩu ban đầu hoặc người được ủy quyền thực hiện.

 

b, Về thuế Giá trị gia tăng

 

Theo Điều 60 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và Thông tư 06/2021/TT-BTC, nếu người nộp thuế đã nộp thừa tiền thuế, tiền phạt, hoặc tiền chậm nộp, số tiền này sẽ được bù trừ với các khoản còn nợ hoặc khoản phải nộp trong lần tiếp theo. Nếu không còn nợ thuế, người nộp thuế có thể đề nghị hoàn trả số tiền nộp thừa theo quy định.


CÔNG VĂN SỐ 4111/TCHQ-GSQL VỀ VIỆC CHẤN CHỈNH CÁC KHO BÃI, ĐỊA ĐIỂM, DNCX CÓ HỆ THỐNG CAMERA KHÔNG ĐÁP ỨNG ĐIỀU KIỆN KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN

Ngày 27/08/2024, Tổng cục Hải quan ban hành Công văn số 4111/TCHQ-GSQL yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố kiểm tra,rà soát tình trạng hệ thống camera giám sát tại kho bãi và địa điểm kiểm tra của doanh nghiệp chế xuất (“DNCX”).

 

1.      Đối với các kho bãi, địa điểm

 

Qua kiểm tra địa chỉ truy cập hệ thống Camera giám sát, có tình trạng hệ thống camera giám sát trực tuyến tại một số lớn các kho bãi, địa điểm không thể truy cập để kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan. Cục Hải quan các tỉnh, thành phố được yêu cầu tiến hành kiểm tra, rà soát toàn bộ hệ thống camera tại các kho bãi, địa điểm theo địa chỉ truy cập đã được cung cấp.

 

Trường hợp không thể truy cập, hàng hoá sẽ không được làm thủ tục đưa vào các kho bãi, địa điểm trên và thông báo tới doanh nghiệp kinh doanh kho bãi, địa điểm để khắc phục.

 

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông báo, nếu doanh nghiệp không khắc phục, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố báo cáo, đề xuất Tổng cục Hải quan thực hiện thủ tục tạm dừng/chấm dứt hoạt động kho bãi, địa điểm đó.

 

2.      Đối với doanh nghiệp chế xuất

 

Cục Hải quan tỉnh, thành phố được yêu cầu:

 

  • Rà soát, thông báo tới DNCX có hệ thống camera không đáp ứng quy định;


  • Yêu cầu doanh nghiệp triển khai hệ thống camera giám sát đáp ứng quy định về kết nối trực tuyến với cơ quan hải quan và thời gian lưu trữ;


  • Tăng cường kiểm tra, giám sát, tăng mức độ kiểm tra, đánh giá rủi ro đối với các lô hàng tiếp theo của các doanh nghiệp trong thời gian hệ thống camera giám sát lưu giữ hình ảnh tại DNCX dưới 12 tháng;


  • Xem xét xử lý về chính sách thuế đối với từng trường hợp cụ thể khi không đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan đối với DNCX là khu phi thuế quan.

 

Do đó, các DNCX cần đảm bảo thực hiện và tuân thủ đúng quy định về hệ thống camera giám sát để phục vụ công tác kiểm tra, rà soát của Cục Hải quan các tỉnh, thành phố và đảm bảo  quy trình vận hành của doanh nghiệp.


Tải file pdf tại đây!



79 lượt xem

Bài đăng liên quan

Xem tất cả

Comments


ĐĂNG KÝ NHẬN TƯ VẤN TỪ RSM VIỆT NAM

Bạn mong muốn nhận được tư vấn của đội ngũ chuyên gia RSM Việt Nam, vui lòng gửi câu hỏi tại đây

Gửi thông tin đăng ký thành công. RSM sẽ liên hệ tư vấn cho bạn!

bottom of page