top of page

Bản tin tổng hợp tháng 12

Ảnh của tác giả: RSM Việt NamRSM Việt Nam

NGHỊ ĐỊNH 180/2024/NĐ-CP: Giảm 2% thuế GTGT 2025 từ 01/01/2025 đến hết 30/6/2025

 

Nhằm duy trì mục tiêu hỗ trợ người nộp thuế trong giai đoạn khó khăn vào ngày 31/12/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 180/2024/NĐ-CP về chính sách giảm thuế giá trị gia tăng (GTGT) cho giai đoạn từ 01/01/2025 đến hết ngày 30/06/2025.

 

Chính sách giảm thuế GTGT lần này không có sự khác biệt so với chính sách giảm thuế giảm thuế GTGT cho giai đoạn từ 01/07/2024 đến 31/12/2024.

 

Theo đó, một số nội dung chính của Nghị định như sau:

 

1. Quy định về một số hàng hóa hóa dịch vụ chịu thuế GTGT 8% và trình tự, thủ tục lập hóa đơn GTGT khi giảm xuống 8%

 

Về đối tượng được giảm thuế: Giảm thuế GTGT đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ các nhóm sau:

 

  • Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất (chi tiết tại Phụ lục I).

  • Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (chi tiết tại Phụ lục II).

  • Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin (chi tiết tại Phụ lục III).

  • Giảm thuế GTGT được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Mặt hàng than chỉ được giảm thuế GTGT tại khâu khai thác bán ra.

  • Hàng hóa, dịch vụ trong các Phụ lục I, II và III mà không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT 5% theo Luật Thuế giá trị gia tăng thì không được giảm thêm.

 

Về trình tự, thủ tục thực hiện

 

Đối với cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, khi lập hóa đơn giá trị gia tăng cho hàng hóa, dịch vụ thuộc diện giảm thuế, tại dòng thuế suất ghi “8%”; tiền thuế GTGT; tổng số tiền người mua phải thanh toán. Cơ sở kinh doanh kê khai thuế đầu ra và thuế đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn;

 

Đối với cơ sở kinh doanh tính thuế theo phương pháp tỷ lệ %, khi lập hóa đơn bán hàng cho hàng hóa, dịch vụ thuộc diện giảm thuế, tại cột “Thành tiền” ghi đầy đủ tiền hàng hóa, dịch vụ trước khi giảm, tại dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ” ghi theo số đã giảm 20% mức tỷ lệ %, đồng thời ghi chú: “đã giảm... (số tiền) tương ứng 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 174/2024/QH15”.

 

2. Những lưu ý khi ghi hóa đơn giảm thuế GTGT nếu doanh nghiệp bán hàng hóa với nhiều mức thuế suất


Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

 

(i) Doanh nghiệp khi lập hoá đơn GTGT cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế GTGT 2025, tại dòng thuế suất thuế GTGT ghi “8%”; tiền thuế GTGT; tổng số tiền người mua phải thanh toán.

 

(ii) Căn cứ hóa đơn GTGT, bên bán kê khai thuế GTGT đầu ra, bên mua kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn GTGT.


(iii) Trường hợp doanh nghiệp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ áp dụng các mức thuế suất khác nhau thì trên hóa đơn GTGT phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa, dịch vụ theo quy tại khoản (i), (ii) nêu trên.

 

Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu khi lập hoá đơn bán hàng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế GTGT thì ghi hóa đơn như sau:

 

  • Tại cột “Thành tiền” ghi đầy đủ tiền hàng hóa, dịch vụ trước khi giảm.

  • Tại dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ” ghi theo số đã giảm 20% mức tỷ lệ % trên doanh thu, đồng thời ghi chú: “đã giảm... (số tiền) tương ứng 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 174/2024/QH15”.

 

Lưu ý doanh nghiệp phải ghi rõ số tiền được giảm trên hóa đơn bán hàng theo quy định nêu trên.


LUẬT THUẾ GTGT 2024 ĐƯỢC SỬA ĐỔI VÀ THÔNG QUA BỞI LUẬT SỐ 48/2024/QH15 HIỆU LỰC TỪ NGÀY 01/07/2025

 

Mới đây, Quốc hội đã ban hành Luật Thuế giá trị gia tăng 2024, thay thế Luật Thuế giá trị gia tăng 2008. Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có hiệu lực từ ngày 01/7/2025. Một số điểm nổi bật như sau:


1.      Người nộp thuế

 

Bổ sung quy định về người nộp thuế:


  • Nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam thực hiện kinh doanh thương mại điện tử hoặc trên nền tảng số phải kê khai, khấu trừ và nộp thuế.

  • Sàn giao dịch thương mại điện tử và nền tảng số phải khấu trừ, nộp thay thuế GTGT cho hộ, cá nhân kinh doanh trên nền tảng của mình.

 

2.         Đối tượng không chịu thuế GTGT

 

2.1     Điều chỉnh đối tượng không chịu thuế GTGT

 

Lược bỏ một số đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định hiện hành, bao gồm:


  • Phân bón; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; tàu đánh bắt xa bờ; 

  •  Lưu ký chứng khoán; dịch vụ tổ chức thị trường của sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán; hoạt động kinh doanh chứng khoán khác.

 

Sửa đổi hoặc bổ sung hướng dẫn cho một số hàng hóa và dịch vụ không chịu thuế GTGT để loại bỏ khó khăn cho doanh nghiệp và thủ tục hành chính, chẳng hạn như:

 

  • Bỏ quy định về tỷ lệ tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành để xác định thuế suất và hoàn thuế. Thay bằng danh mục sản phẩm xuất khẩu hạn chế do Chính phủ ban hành.

  • “Phần mềm máy tính” được thay thế bằng “sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật”;

  • Chuyển nhượng vốn không bao gồm chuyển nhượng dự án đầu tư hoặc bán tài sản.

 

2.2     Nâng ngưỡng doanh thu chịu thuế của hộ, cá nhân kinh doanh

 

Từ 01/01/2026, hộ/cá nhân sản xuất kinh doanh có doanh thu dưới 200 triệu đồng/năm không chịu thuế GTGT (hiện tại theo Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế GTGT 2008  là 100 triệu đồng).

 

3.         Giá tính thuế

 

3.1       Sửa đổi quy định giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu

 

Luật Thuế GTGT năm 2024 quy định rõ ràng về giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu, bao gồm:

 

  • Trị giá tính thuế nhập khẩu (theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu);

  • Thuế nhập khẩu và các khoản thuế nhập khẩu bổ sung (nếu có);

  • Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có);

  • Thuế bảo vệ môi trường (nếu có).

 

So với Luật Thuế GTGT năm 2008, quy định mới đã chính thức bổ sung nội dung liên quan đến việc tính thuế nhập khẩu và thuế bảo vệ môi trường vào giá tính thuế GTGT, thay vì chỉ hướng dẫn trong các Nghị định hoặc Thông tư trước đây. Điều này tạo sự minh bạch và đồng bộ hơn trong áp dụng chính sách thuế.

 

3.2       Bổ sung giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại

 

  • Giá tính thuế bằng (0) đồng nếu khuyến mại theo quy định pháp luật thương mại

 

4.         Điều chỉnh thuế suất của một số hàng hóa, dịch vụ theo Điều 9 Luật Thuế GTGT 2024


Thuế suất 0% áp dụng cho:


  • Vận tải quốc tế.

  • Công trình xây dựng, lắp đặt ở nước ngoài hoặc trong khu phi thuế quan.

  • Hàng hóa tại khu vực cách ly, cửa hàng miễn thuế.

  • Dịch vụ xuất khẩu: Thuê phương tiện vận tải ngoài lãnh thổ Việt Nam; dịch vụ hàng không, hàng hải cho vận tải quốc tế

.

Thuế suất 5% áp dụng cho:

 

  • Phân bón, tàu khai thác thủy sản.

 

Chuyển từ thuế suất 5% sang 10%:

 

  • Lâm sản chưa qua chế biến.

  • Đường và phụ phẩm (gỉ đường, bã mía, bã bùn).

  • Thiết bị, dụng cụ chuyên dùng giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm.

  • Hoạt động văn hóa, thể thao, biểu diễn nghệ thuật; sản xuất, nhập khẩu, phát hành, chiếu phim.

 

5.         Khấu trừ, hoàn thuế

 

5.1  Các phương pháp khấu trừ thuế GTGT

 

Theo Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024, cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ được áp dụng các phương pháp khấu trừ sau:

 

Khấu trừ toàn bộ

 

  • Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.

  • Thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa bị tổn thất, hao hụt tự nhiên do tính chất lý hóa trong quá trình vận chuyển.

  • Hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nhận viện trợ nhân đạo hoặc viện trợ không hoàn lại.

  • Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí.

 

Khấu trừ theo tỷ lệ

 

  • Hàng hóa, dịch vụ dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa chịu thuế và không chịu thuế chỉ được khấu trừ phần thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.

  • Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ. Nếu không hạch toán riêng được, số thuế được khấu trừ sẽ tính theo tỷ lệ % giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và tổng doanh thu bán ra.

 

Quy định về khấu trừ thuế GTGT và xử lý sai sót


  • Thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết trong tháng/quý sẽ được khấu trừ sang tháng/quý tiếp theo.

  • Nếu phát hiện sai sót trong khai thuế, người nộp thuế phải khai bổ sung và nộp đủ số thuế phải nộp, hoặc thu hồi số thuế đã hoàn và nộp tiền chậm nộp (nếu có).

  • Thuế GTGT không được khấu trừ có thể tính vào chi phí tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá tài sản cố định (trừ hàng hóa, dịch vụ mua không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng).

  • Chính phủ sẽ quy định chi tiết về khấu trừ thuế đối với tài sản cố định phục vụ cho người lao động, góp vốn bằng tài sản, hàng hóa, dịch vụ mua qua ủy quyền, ô tô dưới 9 chỗ ngồi và cơ sở sản xuất, kinh doanh khép kín, hạch toán tập trung.


5.2  Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào từ ngày 01/7/2025

 

Theo Khoản 1 Điều 14 Luật Thuế GTGT 2024, cơ sở kinh doanh muốn khấu trừ thuế đầu vào cần đáp ứng các điều kiện sau:

 

Hóa đơn và chứng từ hợp lệ:

 

  • Có hóa đơn giá trị gia tăng khi mua hàng hóa, dịch vụ hoặc có chứng từ nộp thuế GTGT tại khâu nhập khẩu, hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài.

  • Có chứng từ thanh toán qua phương thức không dùng tiền mặt, trừ một số trường hợp đặc thù do Chính phủ quy định.

 

Điều kiện bổ sung cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu Ngoài các điều kiện trên, đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, cần có thêm:

 

  • Hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hóa, cung cấp dịch vụ.

  • Hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.

  • Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

  • Tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu.

  • Phiếu đóng gói, vận đơn, và chứng từ bảo hiểm hàng hóa (nếu có).

 

5.3  Các hành vi bị nghiêm cấm trong khấu trừ, hoàn thuế GTGT

 

Theo Điều 13 Luật Thuế GTGT 2024, các hành vi bị nghiêm cấm bao gồm:


  • Mua bán, cho tặng, quảng cáo hoặc môi giới mua bán hóa đơn trái phép.

  • Tạo lập giao dịch giả hoặc không đúng quy định nhằm mục đích khấu trừ, hoàn thuế.

  • Lập hóa đơn trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, trừ trường hợp thực hiện hợp đồng đã ký trước đó.

  • Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp hoặc không chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo quy định.

  • Thao túng, phá hoại hệ thống thông tin hóa đơn hoặc thực hiện các hành vi hối lộ liên quan đến khấu trừ, hoàn thu.


5. 4 Bổ sung thêm trường hợp hoàn thuế

 

Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu:

 

  • Nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên, trừ trường hợp hàng hoá nhập khẩu sau đó xuất khẩu sang nước khác thì sẽ được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý .

 

Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội địa:

 

  • Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế giá trị gia tăng đầu vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu;


  • Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ chịu thuế của kỳ hoàn thuế. Kỳ hoàn thuế được xác định từ kỳ tính thuế giá trị gia tăng có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa khấu trừ hết liên tục chưa được hoàn thuế đến kỳ tính thuế có đề nghị hoàn thuế.

 

Lưu ý:

  • Số thuế GTGT được hoàn không vượt quá 10% doanh thu xuất khẩu trong kỳ hoàn thuế.

  • Phần thuế GTGT đầu vào chưa được hoàn do vượt mức 10% sẽ được chuyển sang kỳ sau để tiếp tục khấu trừ và xác định số thuế được hoàn.


LUẬT SỐ 51/2024/QH15: Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT


Ngày 27/11/2024 tại Kỳ họp thứ 8 khóa XV, Quốc hội nước Cộng hóa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua Luật số 51/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm Y tế. Theo đó, các sửa đổi bổ sung có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 được chi tiết như sau:


1.     Bổ sung các trường hợp chậm đóng, trốn đóng BHYT:

 

Luật Bảo hiểm Y tế sửa đổi năm 2024 (Luật BHYT 2024) đã bổ sung Điều 48a và 48b quy định nhằm xử lý hành vi chậm đóng và trốn đóng bảo hiểm y tế (BHYT):

 

Chậm đóng BHYT bao gồm:

 

Việc chưa nộp hoặc nộp thiếu số tiền cần đóng, không lập hoặc lập danh sách không đầy đủ người tham gia trong vòng 60 ngày, nhưng không thuộc các trường hợp trốn đóng.

 

Trốn đóng BHYT bao gồm:


Không lập danh sách hoặc lập thiếu người tham gia sau 60 ngày, khai báo mức lương thấp hơn quy định, hoặc không đóng đầy đủ tiền BHYT đã đăng ký sau khi được cơ quan có thẩm quyền nhắc nhở, cùng các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.


2. Sửa đổi quy định về xử lý vi phạm liên quan đến BHYT


Tại khoản 35 Điều 1 Luật BHYT 2024 sửa đổi, bổ sung quy định xử lý vi phạm tại Điều 49 Luật BHYT 2008, bao gồm:


  • Bắt buộc đóng đủ số tiền chậm hoặc trốn đóng kèm lãi suất 0,03%/ngày tính trên số tiền và thời gian chậm hoặc trốn đóng;


  • Xử phạt hành chính với hành vi chậm hoặc trốn đóng BHYT và truy cứu trách nhiệm hình sự với hành vi trốn đóng và không xem xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.


  • Bên cạnh đó, cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động chậm hoặc trốn đóng BHYT phải hoàn trả toàn bộ chi phí khám, chữa bệnh trong phạm vi quyền lợi của người lao động không được cấp thẻ BHYT do vi phạm.


3. Bổ sung thêm đối tượng tham gia BHYT bắt buộc


Luật Bảo hiểm y tế (BHYT) 2024 đã sửa đổi, bổ sung Điều 12 Luật BHYT 2008, mở rộng đối tượng tham gia BHYT bắt buộc. Các đối tượng mới bao gồm:


  • Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp tại công ty và công ty mẹ, người quản lý điều hành hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có hưởng tiền lương;


  • Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh thuộc diện phải đăng ký kinh doanh; người lao động làm việc không trọn thời gian;


  • Công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam khi có giấy phép lao động, hoặc chứng chỉ hành nghề, hoặc giấy phép hành nghề, do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.


4. Sửa đổi phương thức đóng bảo hiểm y tế


Theo khoản 13 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế (BHYT) 2024 sửa đổi, bổ sung Điều 15 Luật BHYT 2008, phương thức đóng BHYT được quy định cho các đối tượng mới thuộc điểm b và điểm đ khoản 1 Điều 12 của Luật BHYT 2024:


  • Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã không hưởng tiền lương;


  • Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.


Ngoài ra, các đối tượng trên có thể đóng qua hộ kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tham gia quản lý theo phương thức đóng hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần.

 

5.     Bổ sung thời hạn đóng bảo hiểm y tế chậm nhất

 

Khoản 13 Điều 1 Luật BHYT 2024 bổ sung khoản 8 Điều 15 Luật BHYT 2008, quy định thời hạn đóng BHYT chậm nhất cho người sử dụng lao động như sau:

 

  • Đối với phương thức đóng hằng tháng, thời hạn là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo;

 

Đối với phương thức đóng 03 tháng hoặc 06 tháng một lần, thời hạn là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo sau chu kỳ đóng.


LUẬT SỐ 41/2024/QH15: LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘi


Ngày 29/06/2024, Quốc hội nước Cộng hóa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành Luật số 41/2024/QH15 Luật Bảo hiểm xã hội (Luật Bảo Hiểm xã hội 2024). Theo đó, Căn cứ Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp như sau:

 

  • Sau 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này mà người sử dụng lao động không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc;


  • Sau 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp mà người sử dụng lao động không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp;


  • Đăng ký tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp hơn quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật này;


  • Đăng ký tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp thấp hơn quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp;


  • Không đóng hoặc đóng không đầy đủ số tiền đã đăng ký bảo hiểm xã hội bắt buộc sau 60 ngày kể từ ngày đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc chậm nhất quy định tại khoản 4 Điều 34 của Luật này và đã được cơ quan có thẩm quyền đôn đốc theo quy định tại Điều 35 của Luật này;


  • Không đóng hoặc đóng không đầy đủ số tiền đã đăng ký bảo hiểm thất nghiệp sau 60 ngày kể từ ngày đóng bảo hiểm thất nghiệp chậm nhất theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và đã được cơ quan có thẩm quyền đôn đốc theo quy định tại Điều 35 của Luật này;


  • Các trường hợp khác bị coi là trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Chính phủ.

 

Quy định xử phạt được căn cứ theo Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2024  như sau:

 

  • Bắt buộc đóng đủ số tiền trốn đóng; nộp số tiền bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền bảo hiểm xã hội trốn đóng và số ngày trốn đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội;


  • Xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định;

 

Không xem xét trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.


Quyết định 01/2025/QĐ-TTg bãi bỏ toàn bộ Quyết định 78/2010/QĐ-TTg về mức giá trị hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh được miễn thuế.


Ngày 03/01/2025, Thủ tướng ban hành Quyết định 01/2025/QĐ-TTg bãi bỏ toàn bộ Quyết định 78/2010/QĐ-TTg về mức giá trị hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh được miễn thuế.


Trước đó theo quy định tại Quyết định 78/2010/QĐ-TTg về mức giá trị hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh được miễn thuế áp dụng như sau:

 

  • Hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh có giá trị từ 1.000.000 đồng (một triệu đồng) trở xuống được miễn thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng.

  • Hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh có giá trị trên 1.000.000 đồng (một triệu đồng) phải nộp thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật.

 

Tuy nhiên, khi Quyết định 01/2025/QĐ-TTg chính thức có hiệu lực từ ngày 18/02/2025, các quy định nêu trên sẽ bị bãi bỏ, cụ thể:


Tất cả hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh, bao gồm cả hàng hóa có giá trị từ 1.000.000 đồng trở xuống, đều phải nộp thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng theo quy định pháp luật hiện hành.


CÔNG VĂN SỐ 6068/TCHQ-TXNK VỀ VIỆC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 174/2024/QH15 CHO PHÉP TIẾP TỤC THỰC HIỆN GIẢM THUẾ GTGT TRONG THỜI GIAN TỪ NGÀY 01/01/2025 ĐẾN HẾT NGÀY 30/6/2025


Tổng cục Hải quan gửi công văn hướng dẫn đến các Cục Hải quan tỉnh, thành phố yêu cầu các doanh nghiệp về việc thực hiện Nghị quyết số 174/2024/QH15, được Quốc hội thông qua ngày 30/11/2024, cho phép tiếp tục áp dụng chính sách giảm thuế giá trị gia tăng từ ngày 01/01/2025 đến hết ngày 30/6/2025. Nội dung chính bao gồm:


Về chính sách giảm thuế giá trị gia tăng (GTGT):


  • Giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm a mục 1.1 khoản 1 Điều 3 của Nghị quyết số 43/2022/QH15.

  • Thời gian áp dụng: từ ngày 01/01/2025 đến hết ngày 30/6/2025.

 

Hướng dẫn khai báo trên hệ thống VNACCS/VCIS:


Khi lập tờ khai hải quan điện tử, doanh nghiệp chọn mã VB235 tại ô chỉ tiêu thông tin “Mã áp dụng thuế suất/mức thuế và thu khác” kể từ 0h00′ ngày 01/01/2025 để áp dụng mức thuế GTGT 8% cho hàng hóa thuộc diện được giảm thuế theo Nghị quyết số 174/2024/QH15.


Lưu ý: Mã VB235 không áp dụng cho các trường hợp sau:


  • Hàng hóa không chịu thuế GTGT.

  • Hàng hóa chịu thuế GTGT với mức thuế suất 0%, 5% theo Luật thuế GTGT.


Hàng hóa không thuộc đối tượng được giảm thuế theo Nghị quyết số 174/2024/QH15.


Tải file PDF tại đây!




32 lượt xem

ĐĂNG KÝ NHẬN TƯ VẤN TỪ RSM VIỆT NAM

Bạn mong muốn nhận được tư vấn của đội ngũ chuyên gia RSM Việt Nam, vui lòng gửi câu hỏi tại đây

Gửi thông tin đăng ký thành công. RSM sẽ liên hệ tư vấn cho bạn!

bottom of page