1. Tại sao nên nộp báo cáo tài chính trên thuế điện tử?
Nộp báo cáo tài chính trên thuế điện tử mang lại nhiều lợi ích và tiện ích cho cả người nộp thuế và cơ quan thuế. Dưới đây là một số lý do quan trọng:
Tiết kiệm thời gian và công sức: Nộp báo cáo tài chính qua cổng thuế điện tử cho phép bạn tránh việc phải đi đến cơ quan thuế trực tiếp để nộp tài liệu. Bạn có thể thực hiện quy trình nộp tài liệu một cách trực tuyến từ bất kỳ đâu và vào bất kỳ thời điểm nào, tiết kiệm thời gian và công sức.
Tránh sai sót và giảm rủi ro: Gửi báo cáo tài chính qua cổng thuế điện tử giúp giảm thiểu sai sót do quá trình nhập liệu thủ công. Hệ thống điện tử thường kiểm tra và đảm bảo tính chính xác của thông tin, đồng thời cung cấp các lỗi hoặc cảnh báo nếu có thông tin không hợp lệ hoặc thiếu sót. Điều này giúp giảm rủi ro phạt vi phạm thuế do sai sót trong quá trình nộp báo cáo.
Tăng tính minh bạch và tuân thủ: Nộp báo cáo tài chính qua cổng thuế điện tử tạo ra một hệ thống minh bạch và theo dõi rõ ràng của các hoạt động tài chính. Cơ quan thuế có thể kiểm tra, xem xét và xác minh thông tin một cách nhanh chóng và hiệu quả. Điều này cũng giúp tăng tính minh bạch và tuân thủ thuế từ phía người nộp thuế.
Bảo mật và bảo vệ thông tin: Hệ thống thuế điện tử thường có các biện pháp bảo mật cao như mã hóa dữ liệu và cơ chế xác thực người dùng. Điều này giúp đảm bảo an toàn và bảo vệ thông tin tài chính của bạn khỏi rủi ro mất mát hoặc truy cập trái phép.
Tiện lợi và linh hoạt: Nộp báo cáo tài chính qua cổng thuế điện tử mang lại sự tiện lợi và linh hoạt cho người nộp thuế. Bạn có thể truy cập vào hệ thống bất kỳ lúc nào và từ bất kỳ thiết bị nào có kết nối Internet. Bạn cũng có thể lưu trữ và truy cập lại các báo cáo đã nộp trong tương lai.
Hướng dẫn cách nộp báo cáo tài chính trên thuế điện tử
Nộp BCTC qua qua hệ thống thuế điện tử eTax của Tổng cục thuế hoặc một số nhà cung cấp khác
1. Xuất khẩu BCTC trên phần mềm ra file .xml (Thường là từ file Word hoặc Excel)
2. Đăng nhập vào hệ thống thuế điện tử eTax của tổng cục thuế:
Truy cập vào địa chỉ: http://thuedientu.gdt.gov.vn, chọn mục Doanh nghiệp
Chọn mục “Đăng nhập” và sử dụng tài khoản đã được cấp.
2. Nơi nhận BCTC và mức phạt khi chậm nộp BCTC
a) Nơi nhận Báo cáo tài chính
1. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải lập và nộp Báo cáo tài chính cho Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đối với doanh nghiệp Nhà nước Trung ương còn phải nộp Báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp).
- Đối với các loại doanh nghiệp Nhà nước như: Ngân hàng thương mại, công ty xổ số kiến thiết, tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty kinh doanh chứng khoán phải nộp Báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính ngân hàng hoặc Cục Quản lý giám sát bảo hiểm).
- Các công ty kinh doanh chứng khoán và công ty đại chúng phải nộp Báo cáo tài chính cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán.
2. Các doanh nghiệp phải gửi Báo cáo tài chính cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý thuế tại địa phương. Đối với các Tổng công ty Nhà nước còn phải nộp Báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế).
3. Doanh nghiệp có đơn vị kế toán cấp trên phải nộp Báo cáo tài chính cho đơn vị kế toán cấp trên theo quy định của đơn vị kế toán cấp trên.
4. Đối với các doanh nghiệp mà pháp luật quy định phải kiểm toán Báo cáo tài chính thì phải kiểm toán trước khi nộp Báo cáo tài chính theo quy định. Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp đã thực hiện kiểm toán phải đính kèm báo cáo kiểm toán vào Báo cáo tài chính khi nộp cho các cơ quan quản lý Nhà nước và doanh nghiệp cấp trên.
5. Cơ quan tài chính mà doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) phải nộp Báo cáo tài chính là Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đăng ký trụ sở kinh doanh chính.
6. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ, ngoài các cơ quan nơi doanh nghiệp phải nộp Báo cáo tài chính theo quy định trên, doanh nghiệp còn phải nộp Báo cáo tài chính cho các cơ quan, tổ chức được phân công, phân cấp thực hiện quyền của chủ sở hữu theo Nghị định số 99/2012/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.
Các doanh nghiệp (kể cả các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) có trụ sở nằm trong khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao còn phải nộp Báo cáo tài chính năm cho Ban quản lý khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao nếu được yêu cầu.
b) Mức phạt không nộp BCTC cho Cơ quan thống kê
Theo Nghị định số 79/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 có hiệu lực từ ngày 05/9/2013:
Điều 8. Vi phạm quy định về thời hạn báo cáo thống kê, báo cáo tài chính:
Cảnh cáo đối với hành vi nộp báo cáo chậm so với chế độ quy định dưới 05 ngày đối với báo cáo thống kê tháng; dưới 10 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính quý, 6 tháng, 9 tháng; dưới 15 ngày đối với báo cáo thống kế, báo cáo tài chính năm.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi nộp báo cáo chậm so với chế độ quy định từ 05 ngày đến dưới 10 ngày đối với báo cáo thống kê tháng; từ 10 ngày đến dưới 15 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính quý, 6 tháng, 9 tháng; từ 15 ngày đến dưới 20 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính năm.
Phạt tiền từ trên 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp báo cáo chậm so với chế độ quy định từ 10 ngày đến 15 ngày đối với báo cáo thống kê tháng; từ 15 ngày đến dưới 20 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính quý, 6 tháng, 9 tháng; từ 20 ngày đến dưới 30 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính năm.
Phạt tiền từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi nộp báo cáo chậm so với chế độ quy định từ 20 ngày đến 30 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính quý, 6 tháng, 9 tháng; từ 30 ngày đến 45 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính năm.
Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo thống kê, báo cáo tài chính.
- Hành vi không báo cáo thống kê, báo cáo tài chính là sau 15 ngày so với chế độ quy định đối với báo cáo thống kê tháng, sau 30 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính quý, 6 tháng, sau 45 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính năm mà chưa gửi báo cáo thống kê, báo cáo tài chính cho cơ quan thống kê có thẩm quyền.
Comments