top of page
Ảnh của tác giảRSM Việt Nam

Chính thức thông qua Luật Thuế giá trị gia tăng (sửa đổi)

Ngày 26 tháng 11 năm 2024, Quốc hội chính thức thông qua Luật Thuế giá trị gia tăng (GTGT) số 48/2024/QH15. So với các quy định hiện hành, Luật Thuế GTGT 2024 có khá nhiều thay đổi, một số điểm nổi bật cần lưu ý như sau:

 

 I.          Người nộp thuế

 

Bổ sung quy định về người nộp thuế:

 

  • Bổ sung nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số, tổ chức là nhà quản lý nền tảng số nước ngoài thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài;


  • Tổ chức là nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, nhà quản lý nền tảng thực hiện khấu trừ, nộp thay cho hộ cá nhân kinh doanh trên sàn thương mại điện tử, nền tảng số.

 

II.          Đối tượng không chịu thuế GTGT

 

2.1     Điều chỉnh đối tượng không chịu thuế GTGT

Lược bỏ một số đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định hiện hành, bao gồm:

 

  • Phân bón; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; tàu đánh bắt xa bờ; 


  • Lưu ký chứng khoán; dịch vụ tổ chức thị trường của sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán; hoạt động kinh doanh chứng khoán khác.

 

Sửa đổi hoặc bổ sung hướng dẫn cho một số hàng hóa và dịch vụ không chịu thuế GTGT để loại bỏ khó khăn cho doanh nghiệp và thủ tục hành chính, chẳng hạn như:

 

  • Bỏ quy định về xác định tỷ lệ tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên đối với sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản cho mục đích xác định thuế suất và hoàn thuế GTGT và thay thế bằng Danh mục do Chính phủ quy định về các sản phẩm xuất khẩu chế biến từ tài nguyên, khoáng sản khai thác và không khuyến khích xuất khẩu, hạn chế xuất khẩu;


  • “Phần mềm máy tính” được thay thế bằng “sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật”;


  • Chuyển nhượng vốn không bao gồm chuyển nhượng dự án đầu tư hoặc bán tài sản.

 

2.2     Nâng ngưỡng doanh thu chịu thuế của hộ, cá nhân kinh doanh

 

Khoản 25 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 quy định hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh có mức doanh thu hằng năm từ 200 triệu đồng trở xuống thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2026.

 

Trong khi hiện nay, theo Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế GTGT 2008 thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở lên phải nộp thuế GTGT.

 

Như vậy, Luật thuế GTGT đã nâng ngưỡng doanh thu chịu thuế GTGT của hộ, cá nhân kinh doanh từ 100 lên 200 triệu đồng. Từ 01/01/2026, hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh có mức doanh thu hằng năm từ 200 triệu đồng trở lên mới phải nộp thuế GTGT.

 

III.          Giá tính thuế

 

3.1       Sửa đổi quy định giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu

 

Luật Thuế GTGT năm 2024 quy định về giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu như sau:

 

“Đối với hàng hóa nhập khẩu là trị giá tính thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu cộng với các khoản thuế là thuế nhập khẩu bổ sung theo quy định của pháp luật (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng với thuế bảo vệ môi trường (nếu có)

 

So với Luật thuế GTGT năm 2008, Luật Thuế GTGT năm 2024 đã luật hóa thêm những quy định về việc xác định phần thuế nhập khẩu và thuế bảo vệ môi trường được tính vào giá tính thuế của hàng hóa (nếu có). Những điều này trước đây chỉ được hướng dẫn tại Nghị định và Thông tư.

 

3.2       Bổ sung giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại

 

Luật Thuế GTGT 2024 bổ sung quy định vế giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại được xác định bằng không (0).

 

Trong khi trước đây vấn đề này chỉ được hướng dẫn tại Nghị định và Thông tư.

 

IV.          Điều chỉnh thuế suất của một số hàng hóa, dịch vụ theo Điều 9 Luật Thuế GTGT 2024

 

4.1      Bổ sung thêm một số đối tượng áp dụng thuế suất 0%

 

  • Vận tải quốc tế;


  • Công trình xây dựng, lắp đặt ở nước ngoài, trong khu phi thuế quan;


  • Hàng hóa đã bán tại khu vực cách ly cho cá nhân (người nước ngoài hoặc người Việt Nam) đã làm thủ tục xuất cảnh; hàng hóa đã bán tại cửa hàng miễn thuế;


  • Dịch vụ xuất khẩu gồm: Dịch vụ cho thuê phương tiện vận tải được sử dụng ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam; Dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải cung cấp trực tiếp hoặc thông qua đại lý cho vận tải quốc tế.

 

4.2     Quy định các sản phẩm hiện không chịu thuế chuyển sang chịu thuế suất 5%

 

  • Phân bón;

  •  

  • Tàu khai thác thủy sản tại vùng biển.

 

4.3     Quy định các sản phẩm hiện áp dụng thuế suất 5% chuyển sang chịu thuế suất 10%

 

  • Lâm sản chưa qua chế biến;


  • Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn;


  • Các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học;


  • Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim.

 

V.             Khấu trừ, hoàn thuế

 

5.1     Thay đổi điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào chưa có trong quy định hiện hành

 

  • Mua vào hàng hóa, dịch vụ dưới 20 triệu đồng phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt:


    Trước đây, theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật Thuế GTGT 2008 thì hàng hoá, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng thì không cần có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt để khấu trừ thuế GTGT.


    Tuy nhiên theo điểm b khoản 2 Điều 14 Luật Thuế GTGT 2024 thì các hàng hóa, dịch vụ mua vào đều phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ.


  • Bổ sung một số chứng từ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào

     

    Theo điểm c khoản 2 Điều 14 Luật Thuế GTGT 2024, doanh nghiệp được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có phiếu đóng gói, vận đơn, chứng từ bảo hiểm hàng hóa; trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ thì được.

 

5.2.    Bổ sung thêm trường hợp hoàn thuế

 

Khoản 3 Điều 15 Luật Thuế GTGT 2024 bổ sung trường hợp được hoàn thuế sau đây:

 

“Cơ sở kinh doanh chỉ sản xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 5% nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên sau 12 tháng liên tục hoặc 04 quý liên tục thì được hoàn thuế GTGT; trường hợp cơ sở kinh doanh sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu nhiều mức thuế suất thuế GTGT thì được hoàn thuế theo tỷ lệ phân bổ do Chính phủ quy định.”

 

Luật thuế GTGT số 48/2024/QH15 này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025.


Tải file PDF tại đây!



44 lượt xem

Bài đăng liên quan

Xem tất cả

Comments


ĐĂNG KÝ NHẬN TƯ VẤN TỪ RSM VIỆT NAM

Bạn mong muốn nhận được tư vấn của đội ngũ chuyên gia RSM Việt Nam, vui lòng gửi câu hỏi tại đây

Gửi thông tin đăng ký thành công. RSM sẽ liên hệ tư vấn cho bạn!

bottom of page