Tổng cục Thuế thông báo về việc các doanh nghiệp cần giải trình khi liên quan đến 524 doanh nghiệp rủi ro cao về thuế. Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
1. Doanh nghiệp rủi ro cao về thuế là gì?
Về định nghĩa, doanh nghiệp rủi ro cao về thuế là các doanh nghiệp không tuân thủ chính sách pháp luật về thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước (NSNN). Từ đó, gây ra việc thất thu ngân sách nhà nước trong quản lý thu thuế.
Vào ngày 16/5/2023, trong bối cảnh tăng cường quản lý rủi ro hóa đơn điện tử và giám sát chống gian lận thuế, Tổng cục Thuế đã phát hành Công văn 1798/TCT-TTKT năm 2023. Công văn này nhằm đề cập đến việc rà soát và xử lý các hóa đơn không hợp pháp của các doanh nghiệp có nguy cơ rủi ro về hóa đơn. Đồng thời, Tổng cục Thuế đã công bố danh sách gồm 524 doanh nghiệp có nguy cơ rủi ro về hóa đơn trên toàn quốc.
Ở mỗi giai đoạn khác nhau, bộ tiêu chí đánh giá về doanh nghiệp rủi ro về thuế sẽ khác nhau. Việc xây dựng bộ tiêu chí sẽ do Tổng Cục Thuế ban hành phù hợp với diễn biến thực tế dựa trên việc quản lý thuế. Và trong nay 2023, các tiêu chí để xác định doanh nghiệp rủi ro cao về thuế đã được quy định cụ thể tại Quyết định 78/QĐ-TCT (ban hành ngày 02/02/2023)
Doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế tại điểm D khoản 1 Điều 11 Thông tư 39/2014/TT-BTC là các doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu dưới 15 tỷ đồng và có một trong các dấu hiệu sau:
a) Không có quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp các cơ sở vật chất sau: nhà máy; xưởng sản xuất; kho hàng; phương tiện vận tải; cửa hàng và các cơ sở vật chất khác.
b) Doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực khai thác đất, đá, cát, sỏi.
c) Doanh nghiệp có giao dịch qua ngân hàng đáng ngờ theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền.
d) Doanh nghiệp có doanh thu từ việc bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp khác mà chủ các doanh nghiệp này có mối quan hệ cha mẹ, vợ chồng, anh chị em ruột hoặc quan hệ liên kết sở hữu chéo chiếm tỷ trọng trên 50% trên tổng doanh thu kinh doanh trên Tờ khai quyết toán thuế TNDN của năm quyết toán.
đ) Doanh nghiệp không thực hiện kê khai thuế theo quy định: Không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh theo giấy phép đăng ký kinh doanh; nghỉ kinh doanh quá thời hạn đã thông báo tạm nghỉ kinh doanh với cơ quan thuế và cơ quan thuế kiểm tra xác nhận doanh nghiệp có sản xuất kinh doanh nhưng không kê khai thuế; không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký kinh doanh và không khai báo với cơ quan thuế hoặc cơ quan thuế kiểm tra không xác định được nơi đăng ký thường trú, tạm trú của người đại diện theo pháp luật, chủ doanh nghiệp.
e) Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bị khởi tố về tội trốn thuế, tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước.
g) Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh từ 2 lần trở lên trong vòng 12 tháng mà không khai báo theo quy định hoặc không kê khai, nộp thuế ở nơi đăng ký mới theo quy định.
h) Doanh nghiệp có dấu hiệu bất thường khác theo tiêu chí đánh giá rủi ro về thuế của cơ quan thuế.
Cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm căn cứ hướng dẫn tại khoản này định kỳ trước ngày 5 hàng tháng, rà soát, kiểm tra thực tế, lập danh sách doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế. Cục thuế có trách nhiệm tổng hợp danh sách doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế của Chi cục thuế và doanh nghiệp thuộc quản lý của Cục thuế.
2. Dấu hiệu doanh nghiệp rủi ro về hóa đơn
Theo các quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể là tại Phụ lục Công văn 1873/TCT-TTKT ngày 01/6/2022, dấu hiệu doanh nghiệp rủi ro cao về thuế và hóa đơn được diễn giải như sau:
Doanh nghiệp thay đổi người đại diện trước pháp luật từ 2 lần trở lên trong vòng 12 tháng hoặc thay đổi người đại diện trước pháp luật đồng thời chuyển địa điểm kinh doanh;
Doanh nghiệp có số lần thay đổi trạng thái hoạt động hoặc số lần thay đổi kinh doanh từ 2 lần trong năm.
Doanh nghiệp mới thành lập có địa điểm kinh doanh không cố định (chuyển địa điểm kinh doanh nhiều lần trong 1-2 năm hoạt động).
Doanh nghiệp chuyển địa điểm hoạt động kinh doanh sau khi đã có Thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.
Doanh nghiệp thành lập do các cá nhân có quan hệ gia đình cùng tham gia góp vốn như Vợ, Chồng, anh, chị em ruột....
Doanh nghiệp thành lập mới do người đứng tên giám đốc, đại diện theo pháp luật có Công ty do cơ quan thuế đã có thông báo bỏ địa chỉ kinh doanh (còn nợ thuế), tạm ngừng hoạt động kinh doanh có thời hạn.
Doanh nghiệp thành lập nhiều năm không phát sinh doanh thu, sau đó bán lại, chuyển nhượng cho người khác.
Doanh nghiệp thành lập không có giấy phép hoạt động khai thác khoáng sản nhưng xuất hóa đơn tài nguyên, khoáng sản.
Doanh nghiệp có hàng hóa bán ra, mua vào không phù hợp với điều kiện, đặc điểm từng vùng.
Doanh nghiệp chưa nộp đủ vốn điều lệ theo đăng ký;
Các doanh nghiệp mua bán, sáp nhập với giá trị dưới 100 triệu đồng;
Doanh nghiệp kinh doanh siêu thị (bán lẻ hàng hóa tiêu dùng, hàng điện máy); kinh doanh ăn uống, nhà hàng, khách sạn; kinh doanh vận tải; kinh doanh vật liệu xây dựng; kinh doanh xăng dầu; kinh doanh trong lĩnh vực khai thác đất, đá, cát, sỏi; kinh doanh khoáng sản (than, cao lanh, quặng sắt ...); kinh doanh nông lâm sản (dăm gỗ, gỗ ván, gỗ thanh,...); có phát sinh ngành nghề cho thuê nhân công (phát sinh lớn).
Doanh thu tăng đột biến, cụ thể: Kỳ kê khai trước doanh thu rất thấp, xấp xỉ bằng 0 nhưng kỳ sau đột biến về doanh thu hoặc có doanh thu kỳ sau đột biến tăng (từ 3 lần trở lên so doanh thu bình quân của các kỳ trước) nhưng số thuế giá trị gia tăng (GTGT) phát sinh phải nộp thấp (thuế GTGT phải nộp < 1 % doanh số phát sinh trong kỳ);
Doanh thu lớn nhưng kho hàng không tương xứng hoặc không có kho hàng, không phát sinh chi phí thuê kho;
Doanh thu kê khai hàng năm phát sinh từ trên 10 tỷ đồng nhưng số thuế phát sinh phải nộp thấp dưới 100 triệu đồng (1 %);
Doanh nghiệp sử dụng hóa đơn với số lượng lớn (từ 500 đến 2000 số hóa đơn). Số lượng hóa đơn xóa bỏ lớn, bình quân chiếm khoảng 20% số hóa đơn sử dụng.
Doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP , Thông tư 78/2021/TT-BTC có số lượng hóa đơn điện tử giảm bất thường so với số lượng hóa đơn đã sử dụng theo Nghị định 51/2010/NĐ-CP .
Doanh nghiệp không có thông báo phát hành hóa đơn hoặc có thông báo phát hành nhưng không có báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn (hoặc chậm báo cáo).
Doanh nghiệp có giá trị hàng hóa bán ra, thuế GTGT đầu ra bằng hoặc chênh lệch rất nhỏ so với giá trị hàng hóa mua vào, thuế GTGT đầu vào.
Doanh nghiệp có hàng hóa dịch vụ bán ra không phù hợp với hàng hóa dịch vụ mua vào;
Doanh nghiệp có doanh thu và thuế GTGT đầu ra, đầu vào lớn nhưng không phát sinh số thuế phải nộp, có số thuế GTGT âm nhiều kỳ.
Doanh nghiệp không có tài sản cố định hoặc giá trị tài sản cố định rất thấp;
Doanh nghiệp có giao dịch đáng ngờ qua ngân hàng (tiền vào và rút ra ngay trong ngày);
Doanh nghiệp sử dụng lao động không tương xứng với quy mô và ngành nghề hoạt động;
Một cá nhân đứng tên (người đại diện theo pháp luật) thành lập, điều hành nhiều doanh nghiệp.
3. Giải trình về vấn đề doanh nghiệp rủi ro cao về thuế
Theo ghi nhận, nhiều doanh nghiệp đang gặp khó khăn vì trong quá khứ, hóa đơn mua bán của họ được kiểm tra và coi là hợp lệ. Tuy nhiên, sau đó, các doanh nghiệp đối tác đã phá sản và không còn hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký. Mặc dù đã trải qua một thời gian dài, nhưng doanh nghiệp bị sốc khi nhận được email từ cơ quan thuế yêu cầu giải trình việc sử dụng hóa đơn mua bán với các công ty đã bỏ trốn và bị xem là có nguy cơ rủi ro trong việc sử dụng hóa đơn.
Trước tình hình này, nhiều đơn vị cho rằng cơ quan thuế không thể kiểm soát được các doanh nghiệp trốn thuế và điều này đang làm khó cho các doanh nghiệp chân chính trong việc kinh doanh, tạo ra sự bất công.
Liên quan đến vấn đề này, trong thông tin gửi vào tối ngày 11/7, Tổng cục Thuế đã làm rõ rằng 524 doanh nghiệp này đã bán các hóa đơn không hợp pháp, khác với trường hợp các doanh nghiệp đã bán hàng và sau đó bỏ địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan thuế. Các doanh nghiệp này chủ yếu tạo ra các hóa đơn giả về hàng hóa mua vào.
Theo thông tin từ Tổng cục Thuế, "kể từ ngày cơ quan thuế thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, hệ thống hóa đơn điện tử của cơ quan thuế sẽ tự động chặn xuất hóa đơn của các doanh nghiệp bỏ địa chỉ kinh doanh".
Các biện pháp này được thực hiện nhằm tuân thủ các chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, và Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc tạo điều kiện thuận lợi và giải quyết các khó khăn, trở ngại đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thay vì tiến hành thanh tra và kiểm tra tại các doanh nghiệp, cơ quan thuế có quyền yêu cầu tổ chức và cá nhân liên quan cung cấp thông tin và tài liệu để xác định nghĩa vụ thuế.
Cụ thể, theo quy định tại khoản 2 của Điều 19 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, cơ quan thuế có quyền yêu cầu tổ chức và cá nhân liên quan cung cấp thông tin và tài liệu để xác định nghĩa vụ thuế và phối hợp với cơ quan quản lý thuế để tuân thủ pháp luật về thuế.
Theo khoản 8 của Điều 17 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, người nộp thuế có trách nhiệm tuân thủ các quyết định, thông báo và yêu cầu của cơ quan quản lý thuế và các công chức quản lý thuế. Vì vậy, Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn số 1798/TCT-TTKT ngày 16/5/2023 để khuyến cáo các doanh nghiệp có hóa đơn đầu vào của 524 doanh nghiệp, để họ tự rà soát và loại bỏ các hóa đơn không hợp pháp, không đi kèm hàng hóa, nhằm điều chỉnh việc khai báo và hạch toán nghĩa vụ thuế đúng với nhà nước.
Luật Quản lý thuế số 38 cũng quy định về trách nhiệm và quyền lợi của người nộp thuế liên quan đến hóa đơn. Theo quy định này, "nếu người mua hàng hóa hoặc dịch vụ sử dụng hóa đơn hoặc chứng từ không hợp pháp, có thể chứng minh được rằng lỗi vi phạm sử dụng hóa đơn không hợp pháp thuộc về bên bán hàng, thì bên mua hàng sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định tại Điều 142 Luật Quản lý thuế. Nếu phát hiện người nộp thuế sử dụng hoặc sử dụng không hợp pháp hóa đơn, bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế theo quy định tại Điều 143 Luật Quản lý thuế".
Để thực hiện các quy định pháp luật liên quan đến thuế, Tổng cục Thuế yêu cầu các cục thuế địa phương thông báo mời các doanh nghiệp liên quan đến 524 doanh nghiệp có nguy cơ rủi ro cao như đã nêu để chứng minh việc sử dụng hóa đơn là hợp pháp. Việc giải trình trực tiếp tại Cơ quan Thuế hoặc bằng văn bản là lựa chọn của doanh nghiệp.
4. Công văn 1798/TCT-TTKT 2023 của Tổng cục thuế về danh sách 524 doanh nghiệp rủi ro về thuế và hóa đơn:
Chi tiết Công văn 1798/TCT-TTKT 2023 của Tổng cục thuế đính kèm danh sách 524 doanh nghiệp rủi ro về thuế và hóa đơn:
-------------------------------------------------------------
RSM Việt Nam Văn phòng Hà Nội
Tầng 25 Tháp A, tòa nhà Discovery Complex, số 302 Cầu Giấy, Q. Cầu Giấy, TP. Hà Nội
Telephone: 024 3795 5353
Email: contact_hn@rsm.com.vn
Hotline: 0988 139 090
--------------------------------------------
Comments