top of page
Ảnh của tác giảRSM Việt Nam

Giao dịch liên kết là gì? Những thông tin doanh nghiệp cần biết về giao dịch liên kết

Giao dịch liên kết là gì? Với sự ra đời của Nghị định số 20/2017/NĐ-CP và Nghị định 132/2020/NĐ-CP, cùng với việc siết chặt quản lý, và các biện pháp cưỡng chế mạnh mẽ của cơ quan thuế trong việc kiểm soát các giao dịch liên kết, chống chuyển giá thời gian vừa qua trên toàn Việt Nam.


Bài viết này RSM Việt Nam xin chia sẻ với quý bạn đọc những điều doanh nghiệp cần biết về giao dịch liên kết, các bên có quan hệ liên kết. Một số lưu ý liên quan đến kê khai thuế và chi phí lãi vay bị khống chế đối với các bên có giao dịch liên kết.


Nội dung chính:


giao-dich-lien-ket
Giao dịch liên kết là gì?

1. Giao dịch liên kết là gì?

Theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP thì giao dịch liên kết được hiểu là được hiểu là giao dịch phát sinh giữa các bên có quan hệ liên kết trong quá trình sản xuất, kinh doanh, bao gồm: Bên mua, bên bán, thuê, cho thuê, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng máy móc thiết bị hàng hóa, cung cấp dịch vụ, vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính, mua, bán, trao đổi cho thuê, mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, vô hình và thỏa thuận sử dụng chung nguồn lực như hợp lực, hợp tác khai thác sử dụng nhân lực, chia sẻ chi phí giữa các bên liên kết.


Người nộp thuế có giao dịch liên kết phải thực hiện kê khai các giao dịch liên kết, ngoai trừ các yếu tố làm giảm nghĩa vụ thuế do quan hệ liên kết chi phối, tác động để xác định nghĩa vụ thuế đối với các giao dịch tương đương với các giao dịch độc lập có cùng điều kiện.


Dựa trên nguyên tắc giao dịch giữa các bên độc lập, không có quan hệ liên kết tại các Hiệp định thuế có hiệu lực thi hành tại Việt Nam, cơ quan thuế có quyền quyết định hình thức để không công nhận các giao dịch liên kết làm giảm nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp với ngân sách nhà nước và thực hiện điều chỉnh giá giao dịch để xác định đúng nghĩa vụ thuế.


Nghị định 132 về giao dịch liên kết

Nghị định số 132/2020/NĐ-CP được Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc ban hành ngày 5/11/2020 và bắt đầu có hiệu lực từ ngày 20/12/2020. Nghị định 132/2020/NĐ-CP hay còn được gọi là Nghị định 132 quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết. Nghị định bao gồm 4 chương, 23 điều và 5 phụ lục.

Theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP thì giao dịch liên kết được hiểu là được hiểu là giao dịch phát sinh giữa các bên có quan hệ liên kết trong quá trình sản xuất, kinh doanh, bao gồm: Bên mua, bên bán, thuê, cho thuê, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng máy móc thiết bị hàng hóa, cung cấp dịch vụ, vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính, mua, bán, trao đổi cho thuê, mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, vô hình và thỏa thuận sử dụng chung nguồn lực như hợp lực, hợp tác khai thác sử dụng nhân lực, chia sẻ chi phí giữa các bên liên kết.


Người nộp thuế có giao dịch liên kết phải thực hiện kê khai các giao dịch liên kết, ngoai trừ các yếu tố làm giảm nghĩa vụ thuế do quan hệ liên kết chi phối, tác động để xác định nghĩa vụ thuế đối với các giao dịch tương đương với các giao dịch độc lập có cùng điều kiện.

Dựa trên nguyên tắc giao dịch giữa các bên độc lập, không có quan hệ liên kết tại các Hiệp định thuế có hiệu lực thi hành tại Việt Nam, cơ quan thuế có quyền quyết định hình thức để không công nhận các giao dịch liên kết làm giảm nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp với ngân sách nhà nước và thực hiện điều chỉnh giá giao dịch để xác định đúng nghĩa vụ thuế.


2. Các bên có quan hệ giao dịch liên kết là gì?

Khi các bên trực tiếp hoặc gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào một bên khác. Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát hoặc góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia khi:

a) Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia;

b) Cả hai doanh nghiệp đều có ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu do một bên thứ ba nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp;

c) Một doanh nghiệp là cổ đông lớn nhất về vốn góp của chủ sở hữu và nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 10% tổng số cổ phần của doanh nghiệp kia;

d) Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay;

đ) Một doanh nghiệp chỉ định thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của một doanh nghiệp khác với điều kiện số lượng các thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định chiếm trên 50% tổng số thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của doanh nghiệp thứ hai; hoặc một thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thứ hai;

e) Hai doanh nghiệp cùng có trên 50% thành viên ban lãnh đạo hoặc cùng có một thành viên ban lãnh đạo có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh được chỉ định bởi một bên thứ ba;

g) Hai doanh nghiệp được điều hành hoặc chịu sự kiểm soát về nhân sự, tài chính và hoạt động kinh doanh bởi các cá nhân thuộc một trong các mối quan hệ vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột;

h) Hai cơ sở kinh doanh có mối quan hệ trụ sở chính và cơ sở thường trú hoặc cùng là cơ sở thường trú của tổ chức, cá nhân nước ngoài;

i) Các doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một cá nhân thông qua vốn góp của cá nhân này vào doanh nghiệp đó hoặc trực tiếp tham gia điều hành doanh nghiệp;

k) Các trường hợp khác trong đó doanh nghiệp chịu sự điều hành, kiểm soát, quyết định trên thực tế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kia;

l) Doanh nghiệp có phát sinh các giao dịch nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế; vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế với cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp hoặc với cá nhân thuộc trong một các mối quan hệ theo quy định tại điểm g khoản này.


Giao dịch liên kết là khái niệm được giải thích cụ thể trong các văn bản pháp luật của Chính phủ Việt Nam
Giao dịch liên kết là khái niệm được giải thích cụ thể trong các văn bản pháp luật của Chính phủ Việt Nam

3. Nghĩa vụ của người nộp thuế trong kê khai giao dịch liên kết

  • Người nộp thuế có giao dịch liên kết có trách nhiệm kê khai, xác định giao giao dịch, không làm giảm nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam theo quy định.

  • Người nộp thuế có trách nhiệm chứng minh lựa chọn phương pháp xác định giá theo quy định của Cơ quan thẩm quyền yêu cầu

  • Người nộp thuế có giao dịch liên kết có trách nhiệm kê khai thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch và nộp cùng Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp

  • Người nộp thuế có trách nhiệm lưu giữa và cung cấp Hồ sơ xác đinh giá giao dịch liên kết

  • Hồ sơ xác định giá giao dịch được lập trước thời điểm kê khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm và phải lưu giữ, xuất trình theo yêu cầu cung cấp thông tin của Cơ quan thuế. Khi Cơ quan thuế thực hiện thanh tra, kiểm tra, thời hạn cung cấp Hồ sơ xác định giao giao dịch liên kết không quá 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu cung cấp thông tin.

4. Nguyên tắc thực hiện giao dịch liên kết

Người nộp thuế có giao dịch liên kết phải loại trừ các yếu tố làm giảm nghĩa vụ thuế do quan hệ liên kết chi phối, tác động để kê khai, xác định nghĩa vụ thuế đối với các giao dịch liên kết tương đương với các giao dịch độc lập có cùng điều kiện.


Cơ quan thuế quản lý, kiểm tra, thanh tra đối với giá giao dịch liên kết của người nộp thuế theo nguyên tắc giao dịch độc lập và bản chất hoạt động, giao dịch quyết định nghĩa vụ thuế tương ứng với giá trị tạo ra từ bản chất giao dịch, hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế, không công nhận các giao dịch liên kết không theo nguyên tắc giao dịch độc lập làm giảm nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp với ngân sách nhà nước và thực hiện điều chỉnh giá giao dịch liên kết đó để xác định đúng nghĩa vụ thuế quy định của Nghị định này.


5. Lưu ý về chi phí lãi đối với các đơn vị có giao dịch liên kết

Tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết:


Tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế;


Phần chi phí lãi vay không được trừ theo quy định tại điểm a khoản này được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn mức quy định tại điểm a khoản này. Thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ;


Quy định tại điểm a khoản này không áp dụng với các khoản vay của người nộp thuế là tổ chức tín dụng theo Luật Các tổ chức tín dụng; tổ chức kinh doanh bảo hiểm theo Luật Kinh doanh bảo hiểm; các khoản vay vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vay ưu đãi của Chính phủ thực hiện theo phương thức Chính phủ đi vay nước ngoài cho các doanh nghiệp vay lại; các khoản vay thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia (chương trình nông thôn mới và giảm nghèo bền vững); các khoản vay đầu tư chương trình, dự án thực hiện chính sách phúc lợi xã hội của Nhà nước (nhà ở tái định cư, nhà ở công nhân, sinh viên, nhà ở xã hội và dự án phúc lợi công cộng khác);


Người nộp thuế kê khai tỷ lệ chi phí lãi vay trong kỳ tính thuế theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 132/2020.


Chi phí lãi vay trong giao dịch liên kết

Quy định về chi phí lãi vay đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết được quy định cụ thể như sau:

1, Đối với doanh nghiệp vay của doanh nghiệp khác hoặc tổ chức tín dụng (ngân hàng)

  1. Trường hợp trong năm đơn vị này vay của tổ chức tín dụng hay đơn vị khác với khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn chủ sở hữu và khoản vay này chiếm trên 50% tổng giá trị của các khoản nợ trung và dài hạn của đơn vị này. Phải đáp ứng được đồng thời cả 2 điều kiện thì doanh nghiệp này mới được thuộc trường hợp có giao dịch liên kết. Nếu chỉ đáp ứng 1 trong 2 trường hợp thì không phải giao dịch liên kết;

  2. Việc so sánh vốn vay có chiếm ít nhất bằng 25% vốn chủ sở hữu hay không dựa vào số liệu vốn chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh khoản vay;

  3. Các khoản nợ trung và dài hạn là các khoản nợ có thời hạn thanh toán từ 12 tháng trở lên hoặc trên 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh thông thường (bao gồm cả khoản vay dài hạn) và được xác định tại thời điểm khóa sổ kế toán (thời điểm lập BCTC của doanh nghiệp);

  4. Trường hợp vay tiền của nhiều doanh nghiệp, ngân hàng khác nhau mà tổng các khoản vay cộng lại điều kiện là 25% vốn chủ sở hữu nhưng xét theo từng ngân hàng hay doanh nghiệp khác nhau sẽ không đủ điều kiện thì cũng không được gọi là giao dịch liên kết.

2, Đối với doanh nghiệp vay vốn của cá nhân

  • Trường hợp trong năm doanh nghiệp có phát sinh vay vốn của cá nhân điều hành hay kiểm soát doanh nghiệp (như: giám đốc hay chủ sở hữu hoặc một cá nhân bất kỳ) ít nhất bằng 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch. Lúc này thì giao dịch vay tiền là giao dịch liên kết. Trong trường hợp này, số tiền vay của giám đốc lớn hơn 10% vốn chủ sở hữu nên giao dịch vay tiền là giao dịch liên kết.

  • Trường hợp trong năm doanh nghiệp vay tiền của cá nhân điều hành doanh nghiệp lớn hơn 10% vốn góp nhưng đến thời điểm cuối năm đã trả lại thì vẫn được xác định là có giao dịch liên kết.

  • Trường hợp vay tiền không lãi suất với giám đốc (mượn tiền) nhưng thỏa mãn điều kiện ít nhất bằng 10% vốn chủ sở hữu thì cũng được xem là giao dịch liên kết.

Tổng chi phí lãi vayđược trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết được quy định tại Khoản 3 Điều 16 Nghị định 132/2020/NĐ-CP như sau:


Tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế.


Phần chi phí lãi vay không được trừ được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn mức quy định. Thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ.


Công thức tổng quát:

Tổng chi phí lãi tiền vay được trừ = 30% * (Tổng lợi nhuận thuần + lãi tiền vay – lãi tiền gửi/tiền cho vay + chi phí khấu hao)

Trong đó:

EBITDA (lợi nhuận trước thuế, khấu hao và lãi vay) =Tổng lợi nhuận thuần + lãi tiền vay – lãi tiền gửi/tiền cho vay + chi phí khấu hao)

Như vậy:

Tổng chi phí lãi tiền vay được trừ = 30% * EBITDA


6. Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế trong kê khai, xác định giá giao dịch liên kết

Người nộp thuế có giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh tại Nghị định này có trách nhiệm kê khai, xác định giá giao dịch liên kết, không làm giảm nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam theo quy định tại Nghị định này.


Người nộp thuế có trách nhiệm chứng minh việc thực hiện phân tích, so sánh và lựa chọn phương pháp xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại Nghị định này khi Cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

Người nộp thuế có giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh tại Nghị định này có trách nhiệm kê khai thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết theo Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này và nộp cùng Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.


Người nộp thuế có trách nhiệm lưu giữ và cung cấp Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết là các thông tin, tài liệu, số liệu, chứng từ gồm:

  • Thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;

  • Hồ sơ quốc gia là các thông tin về giao dịch liên kết, chính sách và phương pháp xác định giá đối với giao dịch liên kết được lập và lưu tại trụ sở của người nộp thuế theo danh mục các nội dung thông tin, tài liệu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;

  • Hồ sơ toàn cầu là các thông tin về hoạt động kinh doanh của tập đoàn đa quốc gia, chính sách và phương pháp xác định giá giao dịch liên kết của tập đoàn trên toàn cầu và chính sách phân bổ thu nhập và phân bổ các hoạt động, chức năng trong chuỗi giá trị của tập đoàn theo danh mục các nội dung thông tin, tài liệu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;

  • Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của Công ty mẹ tối cao theo quy định tại khoản 5 Điều này và Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP.

7. Các trường hợp người nộp thuế được miễn kê khai, miễn lập hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết


Người nộp thuế được miễn kê khai xác định giá giao dịch liên kết tại mục III, mục IV Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định, miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại Nghị định này trong trường hợp chỉ phát sinh giao dịch với các bên liên kết là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam, áp dụng cùng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp với người nộp thuế và không bên nào được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế, nhưng phải kê khai căn cứ miễn trừ tại mục I, mục II tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.


Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai xác định giá giao dịch liên kết theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này nhưng được miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết trong các trường hợp sau:

  • Người nộp thuế có phát sinh giao dịch liên kết nhưng tổng doanh thu phát sinh của kỳ tính thuế dưới 50 tỷ đồng và tổng giá trị tất cả các giao dịch liên kết phát sinh trong kỳ tính thuế dưới 30 tỷ đồng;

  • Người nộp thuế đã ký kết Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế thực hiện nộp Báo cáo thường niên theo quy định pháp luật về Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế. Các giao dịch liên kết không thuộc phạm vi áp dụng Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế, người nộp thuế có trách nhiệm kê khai xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại Điều 18 Nghị định này;

  • Người nộp thuế thực hiện kinh doanh với chức năng đơn giản, không phát sinh doanh thu, chi phí từ hoạt động khai thác, sử dụng tài sản vô hình, có doanh thu dưới 200 tỷ đồng, áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp (không bao gồm chênh lệch doanh thu và chi phí của hoạt động tài chính) trên doanh thu thuần, bao gồm các lĩnh vực như sau:

    • Phân phối: Từ 5% trở lên;

    • Sản xuất: Từ 10% trở lên;

    • Gia công: Từ 15% trở lên.


Lưu ý:

Trường hợp người nộp thuế theo dõi, hạch toán riêng doanh thu, chi phí của từng lĩnh vực thì áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần tương ứng với từng lĩnh vực.


Trường hợp người nộp thuế theo dõi, hạch toán riêng được doanh thu nhưng không theo dõi, hạch toán riêng được chi phí phát sinh của từng lĩnh vực trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thì thực hiện phân bổ chi phí theo tỷ lệ doanh thu của từng lĩnh vực để áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần tương ứng với từng lĩnh vực.


Trường hợp người nộp thuế không theo dõi, hạch toán riêng được doanh thu và chi phí của từng lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh để xác định tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp tương ứng với từng lĩnh vực thì áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần của lĩnh vực có tỷ suất cao nhất.


Trường hợp người nộp thuế không áp dụng theo mức tỷ suất lợi nhuận thuần quy định tại điểm này thì phải lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định.


Người nộp thuế thuộc trường hợp được miễn kê khai, miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, việc xác định tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp có giao dịch liên kết được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định 132/2020/NĐ-CP.


8. RSM Việt Nam có thể hỗ trợ gì cho doanh nghiệp?

Với đội ngũ chuyên gia tư vấn giá chuyển nhượng dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẵn sàng hỗ trợ doanh nghiệp trong việc lập hồ sơ giá chuyển nhượng, tư vấn giá chuyển nhượng với những vấn đề sau:​

  • Hỗ trợ doanh nghiệp tuân thủ các quy định về thuế và xác định giá giao dịch liên kết;

  • Cung cấp cho doanh nghiệp các công cụ quan trọng để giảm thiểu thời gian và công sức khi giải quyết các câu hỏi của cơ quan thuế khi có thanh tra thuế hoặc thanh tra việc xác định giá giao dịch liên kết;

  • Hỗ trợ doanh nghiệp giảm nhẹ mức xử phạt có thể bị áp dụng trong trường hợp cơ quan thuế điều chỉnh giá giao dịch liên kết mà doanh nghiệp đã xác định;

  • Tăng cường việc kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp đối với việc tuân thủ nguyên tắc xác định giá giao dịch liên kết, bao gồm việc xác định sớm những điều chỉnh cần thiết và các cơ hội lập kế hoạch thuế và xác định giá giao dịch liên kết.

Với đội ngũ chuyên gia tư vấn giá chuyển nhượng dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẵn sàng hỗ trợ doanh nghiệp trong việc lập hồ sơ giá chuyển nhượng, tư vấn giá chuyển nhượng
Với đội ngũ chuyên gia tư vấn giá chuyển nhượng dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẵn sàng hỗ trợ doanh nghiệp trong việc lập hồ sơ giá chuyển nhượng, tư vấn giá chuyển nhượng Với đội ngũ chuyên gia tư vấn giá chuyển nhượng dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẵn sàng hỗ trợ doanh nghiệp trong việc lập hồ sơ giá chuyển nhượng, tư vấn giá chuyển nhượng

Các dịch vụ của chúng tôi bao gồm:

  • Thực hiện các nghĩa vụ tuân thủ (lập hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết bao gồm hồ sơ quốc gia, hồ sơ tập đoàn toàn cầu và báo cáo lợi nhuận liên quốc gia, tờ khai giao dịch liên kết)

  • Lập/ soát xét các chứng từ và chính sách hỗ trợ liên quan đến việc xác định giá giao dịch liên kết;

  • Hoạch định và tái cấu trúc liên quan đến việc xác định giá giao dịch liên kết;

  • Hỗ trợ đàm phán trường hợp doanh nghiệp bị kiểm tra về xác định giá giao dịch liên kết;

  • Cập nhật các quy định về giá chuyển nhượng trong giao dịch liên kết


CÁC BÀI VIẾT LIÊN QUAN:

Quý Doanh nghiệp quan tâm đến dịch vụ tư vấn về giao dịch liên kết và những thông tin mới nhất, vui lòng liên hệ đến công ty kiểm toán và tư vấn RSM Việt Nam the số Hotline: 0988 139 090 hoặc email: van.hoang@rsm.com.vn để được hỗ trợ tốt nhất, hoặc đăng ký tại đây:


8.462 lượt xem

Bài đăng liên quan

Xem tất cả

Comments


ĐĂNG KÝ NHẬN TƯ VẤN TỪ RSM VIỆT NAM

Bạn mong muốn nhận được tư vấn của đội ngũ chuyên gia RSM Việt Nam, vui lòng gửi câu hỏi tại đây

Gửi thông tin đăng ký thành công. RSM sẽ liên hệ tư vấn cho bạn!

bottom of page