Hoàn thuế VAT là một hành động rất phổ biến trong các hoạt động kinh tế. Hoàn thuế VAT xảy ra khi mức thuế nộp vào nhiều hơn mức thuế thực tế mà cá nhân, đơn vị phải nộp.
1. Hoàn thuế VAT là gì?
Hoàn thuế VAT được hiểu là một khoản thuế được Nhà nước trả lại mà đối tượng nộp thuế đã nộp xong xuôi cho Ngân sách Nhà nước. Cụ thể hơn là ngân sách nhà nước trả lại cho đơn vị kinh doanh, tổ chức doanh nghiệp, cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ. Số tiền thuế được trả là số tiền thuế đầu vào khi bạn trả mua hàng hóa dịch vụ mà đơn vị kinh doanh.
Hoàn thuế VAT là quy trình mà Nhà nước trả lại một phần hoặc toàn bộ số tiền thuế mà người hoặc tổ chức đã trả cho ngân sách Nhà nước. Đây là khoản tiền được trả lại cho các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân khi họ mua hàng hóa hoặc sử dụng dịch vụ, và đã trả số tiền thuế đầu vào tương ứng với việc mua hàng hoặc dịch vụ đó. Cụ thể, hoàn thuế VAT áp dụng trong các trường hợp sau:
Đối tượng nộp thuế đã tạm nộp thuế, nhưng sau khi cơ quan thuế quyết toán thì có số thuế nộp thừa.
Quy định về đối tượng nộp thuế, mức thuế suất, miễn, giảm thuế bị áp dụng sai. Khi có việc hoàn thuế, cơ quan tài chính sẽ ra lệnh hoàn trả thuế, và Kho bạc nhà nước sẽ thực hiện thủ tục và trực tiếp hoàn trả cho người hoặc tổ chức đã nộp thuế.
Trong quản lí khoản thu ngân sách nhà nước, số tiền thuế phải hoàn trả cho người hoặc tổ chức được thực hiện từng lần hoặc được khấu trừ vào số tiền thuế phải nộp của kỳ nộp thuế tiếp theo. Ở Việt Nam, Luật thuế GTGT đã được ban hành và thông qua bởi Quốc hội tại kỳ họp thứ 11 ngày 10/5/1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999, thay thế cho Luật Thuế doanh thu. Trong quá trình thực thi, Luật thuế GTGT đã được sửa đổi, bổ sung nhiều lần để giải quyết những vướng mắc phát sinh và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam trong từng giai đoạn. Những quy định pháp luật mới về thuế GTGT áp dụng cho niên độ kế toán năm 2015 gồm:
Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013;
Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013;
Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014;
Thông tư 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014;
Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015.
2. Các đối tượng được hoàn thuế VAT
Để được hoàn thuế GTGT đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ áp dụng thuế suất 0%, cần đáp ứng các điều kiện sau:
Phải có hợp đồng xuất khẩu hoặc gia công hàng hóa xuất khẩu, hoặc hợp đồng uỷ thác xuất khẩu/gia công xuất khẩu, hoặc hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc khu phi thuế quan.
Cần có chứng từ chứng minh việc thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu không dùng tiền mặt và các chứng từ khác theo quy định pháp luật.
Phải có tờ khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu và các chứng từ xuất khẩu liên quan.
Các cơ sở kinh doanh, tổ chức được hoàn thuế GTGT cần tuân thủ các điều kiện và thủ tục sau:
Phải là cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ và có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề) hoặc quyết định thành lập từ cơ quan có thẩm quyền. Cần có con dấu theo quy định của pháp luật và lưu giữ sổ kế toán, chứng từ kế toán theo quy định về kế toán. Cơ sở kinh doanh cần có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã số thuế của cơ sở.
Trường hợp đã kê khai đề nghị hoàn thuế trên tờ khai thuế GTGT thì không được kết chuyển số thuế đầu vào đã đề nghị hoàn thuế vào số thuế được khấu trừ của tháng/quý tiếp theo.
Thủ tục hoàn thuế GTGT được thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Khi cơ sở kinh doanh có hoạt động xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ và cũng bán hàng hoá, dịch vụ trong nước, việc hoàn thuế GTGT cho hoạt động xuất khẩu phụ thuộc vào tỷ lệ doanh thu xuất khẩu so với tổng doanh thu của doanh nghiệp. Nếu số tiền thuế GTGT đầu vào của hoạt động xuất khẩu chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh sẽ được hoàn thuế GTGT theo tháng hoặc quý. Nếu số tiền thuế GTGT đầu vào của hoạt động xuất khẩu đã tính phân bổ như trên nhưng vẫn chưa đủ 300 triệu đồng, cơ sở kinh doanh sẽ không được hoàn thuế theo tháng/quý, mà số tiền thuế đó sẽ được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo.
Hồ sơ hoàn thuế GTGT đối với trường hợp xuất khẩu bao gồm giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước, theo mẫu số 01/ĐNHT được ban hành kèm theo Thông tư 156.
3. Những đối tượng nào không chịu thuế giá trị gia tăng?
Gồm có 26 nhóm hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng:
Theo Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng (được sửa đổi bởi Thông tư 151/2014/TT-BTC và Thông tư 26/2015/TT-BTC) thì có 26 nhóm hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng, cụ thể:
– Sản phẩm chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
– Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng khí sunfuro, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các hình thức bảo quản thông thường khác.
Ví dụ:
+ Đối với cá, thịt thì chỉ mới qua sơ chế như phơi, sấy khô, ướp muối, bảo quản lạnh…hoặc chưa chế biến tức là thịt heo tươi sống mà bán ra thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT
+ Hoặc các loại hạt (lạc, đỗ, …) chỉ mới ở giai đoạn phơi, sấy khô, xay, tách vỏ, tách hạt….
TUY NHIÊN: Nếu các sản phẩm cá thịt ở trên mà được chế biến thành các sản phẩm như: xúc xích, thịt hun khói, thịt hộp… thì sẽ thuộc vào đối tượng chịu thuế GTGT. Tương tự như các loại hạt nếu chế biến thành các sản phẩm như cháo hộp, điều rang muối vẫn hay bán trong các siêu thị cũng sẽ thuộc các đối tượng chịu thuế GTGT.
– Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, cành giống, củ giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền ở các khâu nuôi trồng, nhập khẩu và kinh doanh thương mại.
– Sản phẩm giống vật nuôi, giống cây trồng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT là sản phẩm do các cơ sở nhập khẩu, kinh doanh thương mại có giấy đăng ký kinh doanh giống vật nuôi, giống cây trồng do cơ quan quản lý nhà nước cấp. Ví dụ: Trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, cành giống, củ giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền.
3– Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
– Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt mà thành phần chính là Natri-clorua (NaCl).
– Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.
– Chuyển quyền sử dụng đất.
– Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm người học, các dịch vụ bảo hiểm khác liên quan đến con người; bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng, các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp khác; bảo hiểm tàu, thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ cần thiết khác phục vụ trực tiếp đánh bắt thủy sản; tái bảo hiểm.
– Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán sau đây:
– Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức:
+ Cho vay;
+ Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác;
+ Bảo lãnh ngân hàng;
+ Cho thuê tài chính;
+ Phát hành thẻ tín dụng.
+ Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế;
+ Bán tài sản bảo đảm tiền vay do tổ chức tín dụng hoặc do cơ quan thi hành án hoặc bên đi vay vốn tự bán tài sản bảo đảm theo ủy quyền của bên cho vay để trả nợ khoản vay có bảo đảm, cụ thể:
. Tài sản bảo đảm tiền vay được bán là tài sản thuộc giao dịch bảo đảm đã được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.
. Việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
+ Dịch vụ cung cấp thông tin tín dụng do đơn vị, tổ chức thuộc Ngân hàng nhà nước cung cấp cho các tổ chức tín dụng để sử dụng trong hoạt động cấp tín dụng theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước.
+ Hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật.
– Hoạt động cho vay riêng lẻ, không phải hoạt động kinh doanh, cung ứng thường xuyên của người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng.
– Kinh doanh chứng khoán bao gồm:
+ Môi giới chứng khoán,
+ Tự doanh chứng khoán,
+ Bảo lãnh phát hành chứng khoán,
+ Tư vấn đầu tư chứng khoán,
+ Lưu ký chứng khoán,
+ Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán,
+ Quản lý công ty đầu tư chứng khoán,
+ Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán,
+ Dịch vụ tổ chức thị trường của sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán,
+ Dịch vụ liên quan đến chứng khoán đăng ký,
+ Lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam,
+ Cho khách hàng vay tiền để thực hiện giao dịch ký quỹ,
+ Ứng trước tiền bán chứng khoán và hoạt động kinh doanh chứng khoán khác theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
– Chuyển nhượng vốn bao gồm việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào tổ chức kinh tế khác (không phân biệt có thành lập hay không thành lập pháp nhân mới), chuyển nhượng chứng khoán..
– Bán nợ;
– Kinh doanh ngoại tệ;
– Dịch vụ tài chính phái sinh bao gồm: hoán đổi lãi suất; hợp đồng kỳ hạn; hợp đồng tương lai; quyền chọn mua, bán ngoại tệ; các dịch vụ tài chính phái sinh khác theo quy định của pháp luật;
– Bán tài sản bảo đảm của khoản nợ của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
Dịch vụ tư vấn thuế của RSM Việt Nam
Dịch vụ thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp (‘’TNDN’’) là một trong những sắc thuế quan trọng nhất, gắn liền với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như có ảnh hưởng sâu sắc đến các kế hoạch đầu tư, kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp. Cùng với sự biến đổi không ngừng của các doanh nghiệp trong thời kỳ hiện đại, các quy định về thuế TNDN cũng liên tục được thay đổi qua từng năm, từng thời kỳ để phù hợp chiến lược phát triển kinh tế và xã hội của Chính phủ. Tuy nhiên, chính những thay đổi này đã khiến cho không ít các doanh nghiệp, thậm chí cả những doanh nghiệp quy mô lớn với ý thức tuân thủ cao cũng gặp các vấn đề khó khăn trong việc nắm bắt và theo kịp các quy định một cách kịp thời và chính xác, từ đó dẫn tới các rủi ro về truy thu thuế, phạt hành chính, phạt chậm nộp thuế trong quá trình thanh kiểm tra thuế, tiêu biểu có thể kể tới một số rủi ro sau:
Rủi ro quá hạn nộp tờ khai quyết toán thuế TNDN, nộp thuế TNDN;
Rủi ro tạm nộp thuế TNDN không tuân theo quy định;
Rủi ro áp dụng mức thuế suất ưu đãi không tuân theo quy định;
Rủi ro xác định chi phí được trừ không tuân theo quy định, đặc biệt là các chi phí mang tính rủi ro cao như chi phí với các bên liên kết, chi phí lãi vay với các doanh nghiệp có giao dịch với các bên liên kết v..v…;
Rủi ro không cập nhật kịp thời các quy định thuế hàng kỳ có thể có hiệu lực từ thời điểm giữa năm hoặc áp dụng cho các kỳ tính thuế trước khi văn bản có hiệu lực, từ đó không có kế hoạch thuế hợp lý;
Các rủi ro định tính khác;
Vì vậy doanh nghiệp cần một đối tác năng động để song hành và hỗ trợ trong việc theo dõi, rà soát kịp thời các vấn đề phát sinh cũng như các rủi ro tiềm tàng.
Hiểu được điều đó, các chuyên gia thuế của chúng tôi luôn sẵn sàng cung cấp cho doanh nghiệp các dịch vụ hữu ích để đảm bảo tính tuân thủ, đồng thời giúp doanh nghiệp nhận diện được mọi rủi ro tiềm ẩn về thuế và cơ hội tiết kiệm thuế. Hơn thế nữa, với mối quan hệ công tác nhiều năm với Tổng Cục thuế, các cục thuế địa phương và các cơ quan khác của Chính phủ, chúng tôi còn hỗ trợ các doanh nghiệp làm việc hiệu quả hơn với Chính phủ và cơ quan thuế: Các dịch vụ của chúng tôi bao gồm:
Dịch vụ hỗ trợ lập tờ khai quyết toán thuế TNDN;
Dịch vụ soát xét thuế chuyên sâu;
Dịch vụ tư vấn thường xuyên;
Dịch vụ hỗ trợ thanh tra thuế;
Dịch vụ tư vấn theo vụ việc;
Dịch vụ hỗ trợ xin áp dụng hiệp định tránh đánh thuế 02 lần (DTA);
Dịch vụ hỗ trợ quan hệ Chính phủ
Liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để cùng tìm hiểu xem các chuyên gia tư vấn thuế của chúng tôi có thể hỗ trợ gì cho công tác tuân thủ thuế TNDN.
-------------------------------------------------------------------
Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng hoặc tham khảo dịch vụ vui lòng liên hệ
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN & TƯ VẤN RSM VIỆT NAM - chi nhánh Hà Nội
Tầng 25 Tháp A, toà nhà Discovery Complex, số 302 Cầu Giấy, phường Dịch Vọng, quận Cầu Giấy, TP Hà Nội
T: 024 3795 5353
Comments